Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 74054 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Tìm hiểu nghị quyết về khoa học và công nghệ
Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (16/07/2013)
8 giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được đưa ra trong Đề án “Nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng 2030” như sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò nền tảng, động lực, giải pháp đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của khoa học và công nghệ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thành phố. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm, là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu chính quyền các cấp từ thành phố đến cơ sở.
- Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của thành phố của từng cấp, từng ngành; xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương.
- Thường xuyên quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin về vai trò nền tảng, động lực và là lực lượng sản xuất trực tiếp của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế-xã hội, để lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và và phát triển kinh tế tri thức.
2. Tiếp tục đổi mới toàn diện hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN
a) Về hệ thống quản lý
- Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh giản, tập trung cho xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách; tăng cường năng lực điều phối liên ngành, liên vùng, giảm bớt chức năng tác nghiệp cụ thể.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả quản lý của các quận, huyện, sở ngành theo hướng xác định rõ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền quản lý; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách khoa học và công nghệ ; hiện đại hóa, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ quản lý.
- Nghiên cứu ban hành các quy định phục vụ quản lý như Quy định về công tác sáng kiến; Quy định về quản lý công nghệ; Quy định về quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ…
b) Về cơ chế quản lý
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hội nhập quốc tế, phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, xây dựng cơ sở để hình thành kinh tế tri thức của thành phố .
- Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực trong việc xác định, thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Chú trọng đến cơ cấu các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tập trung hỗ trợ các dự án cải tiến thiết bị, hoàn thiện, đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra công nghệ có tính tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm, có mục tiêu, đảm bảo tính liên ngành và tạo đột phá về việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng, tiếp thu đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
c) Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
- Đổi mới các cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ từ hành chính, bao cấp sang cơ chế thị trường; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo; doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Xây dựng các cơ chế nhằm khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Có các cơ chế động viên, tôn vinh tài năng trong hoạt động khoa học và công nghệ , khen thưởng kịp thời, xứng đáng những công trình được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
- Nghiên cứu áp dụng, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích các đơn vị hoạt động theo hướng doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoạt động theo Nghị định 115/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Gắn kết giữa các cơ quan nghiên cứu với doanh nghiệp trên cơ sở phân chia lợi ích để nâng cao tính thực tiễn theo cơ chế thị trường.
3. Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ
Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, ngang tầm các nước có trình độ phát triển khá trong khu vực, tâm huyết, trung thực, tận tụy; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ; đề xuất các chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; đa dạng hóa các loại hình, cấp độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11-4-2008 của Thành ủy.
Cụ thể:
* Xây dựng, quản lý quy hoạch nhân lực KH&CN.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực KH&CN của thành phố.
* Chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ:
- Rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực KH&CN đã ban hành, kiến nghị chỉnh sửa để bảo đảm tính nhất quán, đồng bộ trong triển khai thực hiện .
- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Chú trọng xây dựng cơ chế thích hợp, hiệu quả để thu hút các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học đầu ngành của Trung ương.
- Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.
- Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ đầu đàn, cán bộ khoa học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của thành phố, cán bộ khoa học và công nghệ trẻ tài năng.
- Có chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tầm thành phố, kết hợp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ.
* Đa dạng hóa các loại hình, cấp độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực KH&CN:
- Đầu tư, liên doanh, liên kết, nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN chất lượng cao với trình độ phù hợp. Khuyến khích ưu đãi liên doanh, liên kết, kêu gọi đầu tư mở các cơ sở đạo tạo trình độ trên đại học của các trường đại học danh tiếng trong nước và quốc tế, các viện nghiên cứu KH&CN đầu ngành của quốc gia, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, trọng điểm, ưu tiên. Thông qua cơ chế liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp, các cán bộ khoa học và công nghệ có điều kiện tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Lựa chọn cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, cử đi học nâng cao tại các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước hoặc nước ngoài; mời các chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành về làm việc tại các trường, các tổ chức khoa học và công nghệ, trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, hợp đồng chuyển giao công nghệ... trong quá trình làm việc hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ khoa học và công nghệ của thành phố.
- Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương xây dựng và phát triển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam trở thành trường trọng điểm quốc gia; cùng với Trường Đại học Hải Phòng trở thành các trường đại học có chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực. Tạo điều kiện để Trường Đại học Y, Đại học Dân lập cùng phát triển.
- Nghiên cứu, phối hợp đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm, lực lượng cán bộ của các đơn vị Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Y học biển, các Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của thành phố… để đủ sức nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học đang đặt ra, góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao của thành phố.
* Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực KH&CN:
- Tiếp tục duy trì và tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả đào tạo sau đại học từ ngân sách nhà nước, có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành công nghệ cao ở các nước phát triển.
- Mở rộng phương thức đào tạo trong nước có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài không chỉ ở các trường đại học mà cả ở các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn.
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực KH&CN. Thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài (ODA,FDI,…) đầu tư tiềm lực cho các cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN.
4. Củng cố, tăng cường tiềm lực và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ
- Củng cố, sắp xếp lại và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của thành phố theo hướng mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có những cơ sở trọng điểm để đủ sức giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực; bảo đảm chức năng nhiệm vụ không chồng chéo và tính mạng lưới, hệ thống để phát huy sức mạnh. Tập trung đầu tư xây dựng một số đơn vị hoạt động khoa học và công nghệ đủ năng lực nghiên cứu, tiếp thu chuyển hoá kết quả khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới: Nâng cao năng lực của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ , Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Liên hiệp Khoa học - sản xuất sản phẩm kỹ thuật cao; nâng cấp Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn thành Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cấp Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị thành Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị vùng Duyên hải Bắc bộ. Tăng cường năng lực của Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ .
- Hình thành các khu hoặc vùng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao thích hợp với Hải Phòng. Củng cố, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, vùng, cơ sở ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; Tập trung cho lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá và công nghệ vật liệu mới. Trước mắt, tập trung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Khu nghiên cứu, chuyển giao và ươm tạo công nghệ theo hướng xây dựng Khu nghiên cứu, đào tạo, trình diễn và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp cho phù hợp với tình hình mới, xúc tiến xây dựng Khu công nghiệp công nghệ kỹ thuật cao, Khu công nghệ thông tin tập trung của thành phố.
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, chú ý khai thác năng lực khoa học và công nghệ của các tổ chức, các trường đại học của trung ương.
- Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển trực thuộc.
5. Phát triển thông tin khoa học và công nghệ
- Xây dựng mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung xây dựng Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Hải Phòng thành một Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ mạnh và hiện đại làm nòng cốt cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của toàn thành phố.
- Phát triển mạnh dịch vụ cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố.
- Xây dựng nguồn lực thông tin và phát triển các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, trước mắt là các cơ sở dữ liệu về nhân lực khoa học và công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn, về các công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sở hữu trí tuệ, trình độ công nghệ,...
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ góp phần nâng cao dân trí phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để đẩy mạnh tuyền truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ.
- Đa dạng hoá các hình thức cung cấp thông tin, chú trọng tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học về những lĩnh vực công nghệ cao, xu thế phát triển của thế giới và khu vực, góp phần nâng cao nhận thức về nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Mở chuyên mục thường xuyên trên truyền hình về phổ biến kiến thức, trao đổi về tri thức KH&CN.
- Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn để đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN.
6. Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ
- Bảo đảm tốc độ tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho khoa học và công nghệ lớn hơn tốc độ tăng chi ngân sách thành phố, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hoá các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ. Phấn đấu ngân sách giành cho hoạt động khoa học và công nghệ của thành phố hàng năm đạt 2% ngân sách chi, tổng mức đầu tư của toàn xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP.
Nguồn kinh phí từ ngân sách KH&CN của thành phố tập trung cho những nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế và xã hội chung của thành phố, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, hỗ trợ triển khai các chương trình trọng điểm về KH&CN, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp và khu vực nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ hoạt động chuyển hoá nhằm đưa nhanh các tiến bộ KH&CN vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
-Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước và địa phương để các doanh nghiệp đầu tư kinh phí nhiều hơn cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
-Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chủ yếu thông qua việc xây dựng một số dự án đón đầu để sẵn sàng thu hút các nguồn tài trợ quốc tế.
-Tranh thủ tối đa nguồn ngân sách từ trung ương thông qua các đề tài, dự án cấp nhà nước, dự án nông thôn miền núi, hoạt động hợp tác quốc tế...
-Thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố.
- Khái toán nhu cầu kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2014-2020 như sau :
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | Đầu tư xã hội cho KHCN (2014-2015 là 1,5%; 2016-2020 là 2%GDP) | Ngân sách TP giành cho KH&CN (2% NS chi) | Huy động khác ngoài ngân sách TP | |||||
Tổng | Sự nghiệp | Đầu tư phát triển | Tổng | Sự nghiệp | Đầu tư phát triển | Tổng | % trên tổng đầu tư xã hội | |
2014 | 1.223,584 | 611,792 | 611,792 | 304 | 152 | 152 | 920,5 | 75,227 |
2015 | 1.382,650 | 691,325 | 691,325 | 342 | 171 | 171 | 1.040,1 | 75,227 |
2016 | 2.092,410 | 1.046,205 | 1.046,205 | 388 | 194 | 194 | 1.704,0 | 81,437 |
2017 | 2.374,886 | 1.187,443 | 1.187,443 | 440 | 220 | 220 | 1.934,4 | 81,453 |
2018 | 2.695,495 | 1.347,748 | 1.347,748 | 500 | 250 | 250 | 2.196,0 | 81,469 |
2019 | 3.059,387 | 1.529,694 | 1.529,694 | 566 | 283 | 283 | 2.493,0 | 81,486 |
2020 | 3.472,404 | 1.736,202 | 1.736,202 | 642 | 321 | 321 | 2.830,1 | 81,502 |
Tổng | 16.300,817 | 8.150,408 | 8.150,408 | 3.182 | 1.591 | 1.591 | 13.118,817 | 80,474 |
(Phương án sử dụng và huy động kinh phí các nguồn có phụ lục kèm theo)
7. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
a) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường khoa học và công nghệ
- Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của thành phố.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo nguyên tắc: Lộ trình đổi mới công nghệ là công cụ liên kết giữa sản phẩm, công nghệ và thị trường.
- Tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho các kỹ sư, kỹ thuật viên. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về đổi mới công nghệ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ; hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ, tìm kiếm công nghệ.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chương trình đổi mới công nghệ; chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực; chương trình phát triển tài sản trí tuệ của thành phố
b) Hỗ trợ phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ, khuyến khích hoạt động nghiên cứu chuyển hóa, làm thích nghi công nghệ hiện đại nhập của nước ngoài để chuyển giao cho các doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường; tìm kiếm, mua công nghệ nguồn, công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
- Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, trường đại học ở Trung ương và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ, công nghệ mới.
- Tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm mang tính đặc thù, sản phẩm đặc sản có thế mạnh của Hải Phòng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ thương mại hoá các sáng chế và các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Tổ chức lại, nâng cao hiệu quả và đi vào thực chất phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mọi lĩnh vực, với sự tham gia của mọi đối tượng, đặc biệt là phong trào sáng tạo trong công nhân, nông dân, thanh thiếu niên. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giải thưởng về sở hữu trí tuệ, các cuộc thi sáng tạo trên địa bàn thành phố và cả nước.
c) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ.
- Triển khai các cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước, thể chế hoá các giao dịch trong thị trường khoa học và công nghệ. Tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, đẩy mạnh các chương trình hợp tác, hoạt động đối ngoại hướng tới mở rộng thị trường, hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ trong nước, và quốc tế.
- Tăng cường tổ chức, tham gia các chợ công nghệ thiết bị trong và ngoài thành phố. Phát triển các hoạt động chợ, hội chợ, xúc tiến mua bán công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ.
- Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, tìm kiếm đối tác, nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng; kết nối với các sàn giao dịch công nghệ trong nước, khu vực và thế giới. Phát triển và quản lý các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ
- Ban hành cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia, cán bộ khoa học và công nghệ, mời các chuyên gia nghiên cứu, các nhà khoa học trong nước và quốc tế về làm việc tại các trường, các tổ chức khoa học và công nghệ trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, hợp đồng chuyển giao công nghệ...
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ - trường đại học - doanh nghiệp, hình thành mạng lưới trung tâm chuyển giao công nghệ, làm tốt chức năng “chuyển hóa” kết quả nghiên cứu đến các doanh nghiệp.
- Chủ động tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế như: ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; phát triển và ứng dụng công nghệ sạch; năng lượng tái tạo và nhiên liệu sinh học; khoa học hệ thống, quản lý tổng hợp vùng bờ...
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài nước; tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế và trung ương trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
- Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác quốc tế và trong nước về khoa học và công nghệ hướng vào giải quyết các mục tiêu ưu tiên của địa phương.
- Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định... (01/04/2015)
- Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định... (01/04/2015)
- Nhiệm vụ chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ Lĩnh vực ứng dụng và phát triển... (01/04/2015)
- Nhiệm vụ chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ trong quản lý và phát triển đô... (01/04/2015)
- Nhiệm vụ chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe... (01/04/2015)
- Nhiệm vụ chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ trong nông, lâm nghiệp, thủy sản (30/03/2015)