Đang trực tuyến: | 5884 |
Hôm nay: | 2928 |
Tổng truy cập: | 313,004 |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động của mạng lưới Thông tin Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng (sau đây gọi là Mạng lưới), nghĩa vụ và quyền lợi của các tổ chức tham gia Mạng lưới (sau đây gọi là thành viên)
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả các thành viên tham gia Mạng lưới.
Điều 3: Nguyên tắc chung
1. Mạng lưới hoạt động phù hợp với luật pháp.
2. Mạng lưới hoạt động trên cơ sỏ tự nguyện, bình đẳng giữa các thành viên
3. Hoạt động của Mạng lưới bảo đảm quyền và lợi ích của các thành viên
Điều 4: Giải thích từ ngữ
1. Thông tin KH&CN: là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
2. Hoạt động thông tin KH&CN: là hoạt động dịch vụ KH&CN, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin KH&CN, các hoạt động khác có liên quan.
3. Nguồn tin KH&CN: là các thông tin KH&CN được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê KH&CN; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác
4. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN là tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin KH&CN; xây dựng, phát triển, vận hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về KH&CN.
5. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn về KH&CN của UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Mạng lưới thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng là hệ thống các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn thành phố Hải Phòng có sự gắn kết về pháp lý (thông qua Quyết định thành lập mạng lưới).
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ của Mạng lưới
1. Mạng lưới có chức năng tập hợp các các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN tại thành phố Hải Phòng.
2. Mạng lưới có nhiệm vụ:
a) Liên kết, phối hợp giữa các thành viên của Mạng lưới trong hoạt động thông tin KH&CN, phát triển dịch vụ thông tin KH&CN để phục vụ người dùng tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b) Giới thiệu, chia sẻ nguồn lực thông tin KH&CN giữa các thành viên trong Mạng lưới để cùng sử dụng, khai thác hiệu quả.
c) Tuyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN.
Điều 6: Cơ chế hoạt động và cơ cấu tổ chức của Mạng lưới
1. Mạng lưới hoạt động theo cơ chế dân chủ giữa các thành viên.
2. Mạng lưới có cơ quan chỉ đạo điều hành là Sở Khoa học và Công nghệ, có đầu mối tổ chức thực hiện là Trung tâm Thông tin KH&CN Thành phố Hải Phòng, và các thành viên.
Điều 7: Nội dung hoạt động của Mạng lưới
1. Hợp tác, liên kết, trao đổi, chia sẻ thông tin KH&CN: Các tổ chức thành viên tự nguyện chia sẻ thông tin mình có với các thành viên khác trong Mạng lưới và được quyền sử dụng các thông tin do các thành viên khác trong Mạng lưới cùng chia sẻ. Thông tin được chia sẻ là thông tin thư mục (trừ trường hợp do tổ chức thành viên tự nguyện chia sẻ thông tin toàn văn). Thông tin toàn văn do các tổ chức thành viên giữ quyền khai thác, sử dụng; Các nhu cầu sử dụng thông tin toàn văn được đáp ứng theo Quy chế của tổ chức thành viên; Khuyến khích các tổ chức thành viên tự nguyện có chính sách ưu đãi cho các thành viên khác trong Mạng lưới.
2. Tham gia xây dựng, duy trì và cập nhật các CSDL thông tin KH&CN lên hệ thống chỉ dẫn tra cứu thông tin chung của Mạng lưới. Các thành viên mạng lưới có nhiệm vụ tích hợp các CSDL của mình dưới dạng dữ liệu thư mục vào hệ thống chỉ dẫn tra cứu thông tin chung. Khi người dùng có nhu cầu tìm kiếm tài liệu sẽ tìm trên hệ thống chỉ dẫn thông tin cho kết quả nơi lưu giữ thông tin tại đơn vị thành viên Mạng lưới và cách thức liên hệ cung cấp thông tin.
3. Giới thiệu, chỉ dẫn nguồn thông tin KH&CN: Đối với các yêu cầu về thông tin trên hệ thống chỉ dẫn tra cứu thông tin chung, liên quan tới tổ chức thành viên nào, hệ thống sẽ tự động chuyển về tổ chức đó để xử lý.
4. Tuyên truyền, phổ biến tri thức KH&CN: thông qua tập san, nội san, website, các cổng thông tin điện tử của các thành viên trong Mạng lưới khi có nhu cầu và đạt được sự thỏa thuận giữa các thành viên có liên quan.
5. Triển khai các hoạt động, dịch vụ thông tin KH&CN: Khi có yêu cầu hợp tác triển khai các hoạt động, dịch vụ thông tin của các thành viên trong Mạng lưới hoặc từ tổ chức đầu mối, nếu điều kiện cho phép, các thành viên được yêu cầu có trách nhiệm tham gia hỗ trợ, hợp tác. Việc hợp tác triển khai trên tinh thần tự nguyện, các bên liên quan tự thoả thuận các điều kiện hợp tác.
6. Hướng dẫn đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin KH&CN.
Điều 8: Chỉ đạo Mạng lưới
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Mạng lưới.
2. Sở KH&CN chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động của Mạng lưới theo quy chế hoạt động, đồng thời tạo mọi thuận lợi trong điều kiện cho phép để các thành viên trong Mạng lưới hoạt động hiệu quả.
Điều 9: Đầu mối tổ chức thực hiện Mạng lưới
1. Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng là tổ chức được UBND thành phố Hải Phòng và Sở Khoa học và Công nghệ chỉ định là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN tại Hải Phòng.
2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm điều hành, tổ chức mọi hoạt động của mạng lưới theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ; làm cầu nối giữa các thành viên trong mạng lưới và tham mưu cho Sở trong tổ chức, quản lý và điều hành mạng lưới.
3. Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Hải Phòng với vai trò là đầu mối tổ chức thực hiện mạng lưới có nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, hỗ trợ về kinh nghiệm, giải pháp nghiệp vụ trong hoạt động thông tin KH&CN tới tổ chức trong Mạng lưới;
b) Liên kết, chỉ dẫn các nguồn tin, các CSDL của các thành viên để cùng chia sẻ trong Mạng lưới; xây dựng và quản lý hệ thống chỉ dẫn tra cứu thông tin;
c) Hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ các thành viên trong việc tra cứu, tìm kiếm thông tin, triển khai các dịch vụ thông tin khi có yêu cầu;
d) Làm cầu nối cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN: giúp người có yêu cầu dịch vụ thông tin KH&CN gặp được đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người dùng và tổ chức giám sát việc thực hiện nhằm đảm bảo các yêu cầu thông tin được đáp ứng đúng tiến độ và hỗ trợ khi cần thiết;
đ) Thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi như một thành viên bình thường của Mạng lưới.
e) Thường xuyên thăm dò, khảo sát ý kiến của người dùng và đơn vị tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển.
Điều 10: Thành viên mạng lưới
1. Tiêu chuẩn: Thành viên Mạng lưới phải là các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN tại thành phố Hải Phòng; Tự nguyện và đồng thuận tham gia mọi hoạt động của Mạng lưới; Có vị trí bình đẳng trong hoạt động của mạng lưới.
2. Quyền lợi: Thành viên Mạng lưới được nhận sự hỗ trợ, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ thông tin KH&CN; được phép yêu cầu đầu mối tổ chức thực hiện Mạng lưới hoặc các thành viên khác của Mạng lưới hỗ trợ, giúp đỡ, hợp tác giải quyết nhiệm vụ, công việc của đơn vị thành viên khi có nhu cầu; được dự các khoá tập huấn, các hoạt động chung của Mạng lưới do tổ chức đầu mối tổ chức thực hiện.
3. Trách nhiệm và nghĩa vụ:
a) Thành viên Mạng lưới chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp lên hệ thống chỉ dẫn tra cứu chung của Mạng lưới. Thông tin được chia sẻ trên mạng lưới
b) Thành viên Mạng lưới có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh Mạng lưới
c) Thành viên Mạng lưới có trách nhiệm cử cán bộ đầu mối tổ chức thực hiện
d) Thành viên Mạng lưới có nghĩa vụ tham gia thực hiện các nội dung của Mạng lưới tại Điều 7 của quy chế này.
Điều 11: Chế độ sinh hoạt, báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng/lần tổ chức 01 cuộc hội thảo giữa các thành viên trong Mạng lưới để đánh giá hoạt động của Mạng lưới và đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp.
2. Vào tháng 12 hàng năm thành viên Mạng lưới có trách nhiệm xây dựng báo cáo và phương hướng hoạt động tham gia Mạng lưới của đơn vị mình và gửi về tổ chức đầu mối thực hiện Mạng lưới.
3. Hàng năm, tổ chức đầu mối Mạng lưới có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo của Mạng lưới.
Điều 12: Kinh phí
Kinh phí hỗ trợ hoạt động của mạng lưới được cân đối từ ngân sách sự nghiệp Khoa học và Công nghệ của thành phố.
Điều 13: Khen thưởng và kỷ luật
1. Các cá nhân và thành viên tổ chức Mạng lưới có nhiều thành tích trong công tác của Mạng lưới và trong hoạt động phát triển Mạng lưới sẽ được xét khen thưởng và đề nghị Sở KH&CN, hoặc các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Thành viên vi phạm quy chế của Mạng lưới, tùy theo mức độ tổ chức quản lý Mạng lưới xem xét xử lý và không được tham gia các hoạt động của Mạng lưới.
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Điều khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.
2. Tổ chức đầu mối thực hiện Mạng lưới phổ biến quy chế này đến các tổ chức thành viên Mạng lưới và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện, quy chế sẽ được xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.