Hiển thị đơn giản biểu ghi

dc.contributor.authorHữu Nghĩa, Nguyễn
dc.date.accessioned2023-07-13T02:50:37Z
dc.date.available2023-07-13T02:50:37Z
dc.date.issued2022
dc.identifier.citation- Nguồn trích: Khoa học & công nghệ Việt Nam - Số báo: 9B - Thời gian: 2022 - Số trang: 54 - 59en_US
dc.identifier.urihttp://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/4679
dc.descriptionpdfen_US
dc.description.abstractNghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020 bao gồm 13 điểm tại nguồn nước cấp vùng nuôi tôm nước lợ ở các tỉnh Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; 11 điểm vùng nuôi ngao/nhuyễn thể tại các tỉnh Thái Bình, Thanh Hóa và Quảng Ninh; 11 điểm vùng nuôi cá lồng tại các tỉnh Hòa Bình, Yên Bái và Hải Dương với 23 đợt quan trắc khu vực nguồn nước cấp cho tôm nước lợ, 7 đợt cho các khu vực nuôi cá rô phi, cá nuôi lồng nước ngọt và khu vực nuôi nhuyễn thể. Kết quả cho thấy, độ kiềm, NH4, NO2, Vibrio tổng số và VpAHPND nguồn nước cấp cho vùng nuôi tôm nước lợ có số mẫu nằm ngoài giới hạn cho phép (GHCP) lần lượt là 12,37, 25,08, 16,67, 3,68 và 0,67%. Độ mặn, NH4, NO2 và Vibrio tổng số khu vực nuôi nhuyễn thể có tỷ lệ mẫu ngoài GHCP lần lượt là 23,38, 33,77, 32,50 và 3,9%. COD và NO2 khu vực nuôi cá rô phi và cá lồng nước ngọt có số mẫu vượt ngưỡng lần lượt là 29,87 và 22,08%. Khuyến cáo và cảnh báo kịp thời giúp cơ sở nuôi giảm thiểu những thiệt hại do ô nhiễm môi trường và bệnh gây ra.en_US
dc.language.isovien_US
dc.subjectBệnh; Cảnh báo; Môi trường; Nuôi trồng thủy sản; Quan trắcen_US
dc.titleQuan trắc môi trường và bệnh vùng nuôi trồng thủy sản khu vực phía Bắcen_US
dc.typeArticleen_US


Các tập tin trong tài liệu này

Thumbnail

Tài liệu này xuất hiện trong Bộ sưu tập

Hiển thị đơn giản biểu ghi