Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 2501 |
Tổng truy cập : | 561,008 |
Chăn nuôi
Bệnh dịch tả vịt (Duck Plague)
Bài viết giới thiệu một số thông tin về bệnh dịch tả ở vịt: nguyên nhân, phương thức truyền lây, triệu chứng, bệnh tích, hướng dẫn biện pháp phòng và trị bệnh
1. Nguyên nhân:
Do Hespesvirus thuộc họ hespesviridae gây ra.
2. Phương thức truyền lây
Mọi lứa tuổi của gà đều mắc bệnh. Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa. Mầm bệnh có trong máu, chất bài tiết, cơ quan phủ tạng như gan, lách, ruột,… Bệnh còn lây lan do môi trường thủy sinh bị nhiễm bệnh bởi vịt hay vịt hoang mắc bệnh sống chung hay dùng chung môi trường thủy sinh.
3. Triệu chứng: Thời gian nung bệnh 3-7 ngày, tiến trình của bệnh diễn ra trong vòng 1-5 ngày.
- Vịt đẻ: bơi kém, nằm ủ rũ trên mặt nước, chảy nước mắt nước mũi, hay bị chết đột ngột và xác chết mập, máu chảy ra từ các lỗ tự nhiên. Sản lượng trứng giảm khoảng 25-40%. Vịt bỏ ăn, vô cùng khát nước, xã cánh, đầu gục, thất đều vận động, xù lông, tiêu chảy phân xanh nhiều nước. Vịt bị liệt và di chuyển phải lắc đầu cổ và mình.
- Vịt thịt (2-7 tuần tuổi): tiêu chảy mất nước, gầy ốm, mỏ xanh nhạt, lổ huyệt nhuộm máu và bị phù đầu.
- Vịt đực: Khi bị bệnh chết dương vật thoát ra ngoài.
4. Bệnh tích:
Xuất huyết điểm dày đặc khắp cơ thể. Xuất huyết, tụ máu, chảy máu ở: Trên và trong cơ tim, ruột, màng treo ruột.
Van tim xuyất huyết, gan tụy thận xuất huyết điểm.
Vịt đẻ: Nang trứng sung huyết, xuất huyết họai tử.
Dạ dày tuyến, thực quản xuất huyết thành vòng, gây nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa (kích thước: 1-10mm).
Ruột xuất huyết hình nhãn. Gan hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim.
5. Phòng trị
- Định kỳ dùng vaccin 5 phòng bệnh có hiệu quả tốt.
- Khi môi trường thủy sinh nhiễm mầm bệnh thì không tiến hành chăn thả vịt nữa, cách ly vịt với môi trường bệnh. Những vịt bị cảm nhiễm bệnh thì tách riêng ra và tiến hành phòng bệnh cho toàn đàn bằng vaccin. Đối với vịt đẻ bị bệnh thì nên lọai thải chúng đi.
- Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch.
- Định kỳ tiến hành sát trùng chuồng trại và môi trường thủy sinh khi có dịch cũng như khi không có dịch. Dùng một trong các lọai thuốc sát trùng của ANOVA như: NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE.
- Thường xuyên bổ sung vào thức ăn, nước uống của vịt các sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng bệnh. Sử dụng một trong các sản phẩm sau:
+ NOVA DUCK MIX: Trộn 2,5kg/ tấn thức ăn, trộn cho vịt ăn liên tục trong thời gian nuôi.
+ NOVA VITA PLUS:1g/ 2 lít nước hoặc 1g/ kg thức ăn, dùng thường xuyên.
+ NOVA-VITONIC: 1,5g/ lít nước hoặc 3g/ kg thức ăn, trong 4-5 ngày.
+ NOVA-ADE B.COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục.
+ NOVA-C PLUS: 1g/ lít nước, trong 3 ngày.
+ Chống stress khi điều kiện môi trường thay đổi dùng: NOVA-STRESS với liều 1,5g/ lít nước hoặc 3g/ kg thức ăn, dùng liên tục trong thời gian chống stress.
64812-ntm.01047_benh-dich-ta-vit.pdf