Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 2072 |
Tổng truy cập : | 560,277 |
Chăn nuôi
Bệnh thương hàn của bê non
Chia sẻ một số kinh nghiệm liên quan đến bệnh thương hàn ở bê non: nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, dịch tễ học, điều trị, phòng bệnh…
1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn thương hàn (Salmonella enteritidiss, S. Typhimurium, S.bublin,…) gây ra.
2. Triệu chứng:
Thời gian ủ bệnh từ 2 – 3 ngày. Ăn kém, giảm nhu động dạ cỏ, uống nước nhiều. Sốt cao 41 – 41,70C, có cơn run rẩy. Ỉa chảy dữ dội; phân lỏng màu xanh vàng hoặc xám vàng, niêm mạc ruột lầy nhầy lẫn máu, mùi tanh khắm. Vật bệnh nằm bệt, rên rỉ do đau bụng; mắt trũng, gầy hốc hác, da nhăn nheo do mất nước; thường chết sau 2 – 6 ngày.
3. Bệnh tích:
- Niêm mạc ruột phù nề, xung huyết và tróc từng mảng, gây chảy máu.
- Chùm hạch ruột sưng, bên trong tụ huyết và xuất huyết
- Thận có xuất huyết lấm tấm, lách xưng nếu như bò bị bệnh thể hiện nhiễm trùng huyết.
4. Dịch tễ học:
- Động vật bị bệnh: bò các lứa tuổi đều mắc bệnh; nhưng bê nghé non từ 2 tuần tuổi đến 2 - 3 tháng bị bệnh nặng chết với tỷ lệ cao.
- Bệnh có thể từ súc vật lây sang người và ngược lại.
- Bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hoá: do ăn uống phải vi khuẩn từ thức ăn, nước uống.
- Bệnh xảy ra quanh năm ở các cơ sở chăn nuôi có ô nhiễm mầm bệnh. Thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều từ mùa hè tới mùa thu thường làm cho bê non, nghé non bị bệnh đồng loạt.
5. Điều trị:
- Điều trị sớm bệnh bằng một trong các kháng sinh sau hoặc phối hợp giữa 2 loại kháng sinh:
Enrofloxacin: 20mg/kg thể trọng bò/gnày.
Oxytetracyclin: 20 - 30mg/kg thể trọng bò/ngày.
Colistin: 20mg/kg thể trọng bò/ngày.
- Phối hợp kháng sinh với một trong các Sulfamid sau:
Bisepton: 20mg/kg thể trọng bò/ngày.
Sulfaguanidin: 30mg/kg thể trọng bò/ngày.
Sulfamerazin: 20 mg/kg thể trọng bò/ngày.
- Trợ sức: tiêm Cafein hoặc long não nước; truyền sinh lý mặn ngọt đẳng trương: 1000 – 1500ml/100kg thể trọng/ngày; tiêm Vitamin B1, VitaminC, Vitamin K.
- Sử dụng thuốc giảm nhu động ruột: tiêm Atropin
- Hộ lý: chăm sóc tốt súc vật bệnh; giảm cho ăn chất xơ trong thời gian điều trị bệnh.
6. Phòng bệnh:
- Sử dụng vacxin nhược độc hoặc vacxin chết tiêm phòng nhiễm cho trâu bò theo định kỳ 6 tháng/ lần và cho bê non sau khi đẻ 1 – 2 tháng tuổi.
- Thực hiện vệ sinh thú y: cho bò ăn sạch; uống sạch; chuồng trại và môi trường chăn thả sạch.
- Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập bò.
72757-ntm.01031_benh-thuong-han-cua-be-non.pdf