Các kỹ thuật

Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 1491
Tổng truy cập : 558,396

Chăn nuôi

Chăm sóc nuôi dưỡng Vịt Biển 15 – Đại xuyên vùng nước mặn lợ

Hướng dẫn một số lưu ý về chăm sóc nuôi dưỡng Vịt biển 15 – Đại Xuyên: con giống, chuồng trại, thức ăn và nước uống, chăm sóc nuôi dưỡng


Chăm sóc nuôi dưỡng Vịt Biển 15 – Đại Xuyên vùng nước mặn lợ

 

Đại Xuyên đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tại Thông tư số 25/TT-BNN ngày 01/7/2015. Giống vịt này do Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên (thuộc Viện Chăn nuôi Quốc gia) lai tạo. Đây là giống vịt có khả năng thích nghi tốt đối với điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khả năng sinh sống, kiếm mồi trong môi trường nước mặn, lợ nên được rất nhiều địa phương lựa chọn làm đối tượng vật nuôi để phát triển kinh tế vùng ven biển, nhằm thích ứng với hiện tượng biến đổi khí hậu, hiện tượng xâm nhập mặn.

Để phát triển chăn nuôi vịt Biển 15 – Đại Xuyên trong vùng nước mặn, lợ. Cần thực hiện một số lưu ý sau:

1. Về con giống

Cần chọn đúng chủng loại, có nguồn gốc rõ ràng, có kiểm dịch của cơ quan thú y, con giống đảm bảo nhanh nhẹn, không có dị tật, lông bông, bụng gọn, mắt sáng,… Vịt Biển 15 – Đại Xuyên 01 ngày tuổi có đặc điểm bộ lông màu vàng nhạt, đầu và đuôi có bớt đen, chân và mỏ màu vàng nhạt, trọng lượng khoảng 50 gam/con.

2. Về chuồng trại

- Do đặc điểm khí hậu vùng ven biển thường có gió lớn nên chuồng nuôi cần phải xây dựng chắc chắn, tránh được mưa tạt, gió lùa, đảm bảo có thể giữ ấm về mùa Đông.

- Nên chọn kiểu chuồng nuôi hở có sân vườn và ao bơi lội để phát huy hết khả năng tốt của giống như khả năng kiếm mồi, chất lượng thịt thơm ngon.

- Diện tích chuồng nuôi phải phù hợp với quy mô, mật độ nuôi: Đối với vịt 1 tuần tuổi 30 – 35 con/m2; vịt 2 – 4 tuần tuổi 15 – 20 con/m2; vịt  5 - 8 tuần tuổi 8 – 10 con/m2; vịt hậu bị 5 – 6 con/m2; vịt đẻ 4 con/m2.

3. Về thức ăn, nước uống

- Thức ăn sử dụng nuôi vịt Biển 15 – Đại Xuyên rất đa dạng: Có thể sử dụng cám viên hỗn hợp hoàn chỉnh, thóc, gạo, bột ngô, cá, tôm,… Thức ăn phải đảm bảo không nấm mốc, ôi thiu và đảm bảo về tỷ lệ protein, năng lượng trao đổi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đàn vịt:

Giai đoạn phát triển của vịt

Tỷ lệ protein

(%)

Năng lượng trao đổi (Kcal)

1 – 4 tuần tuổi

20 - 21

2850 – 2900

5 – 16 tuần

17 - 18

2850 – 2900

Vịt hậu bị

14  - 14,5

2850 – 2900

Vịt đẻ

17 - 17,5

2650 – 2700

- Nước uống cần đảm bảo sạch, mát và thay mới thường xuyên. Đối với vùng nước mặn lợ nên bố trí nguồn nước ngọt cho vịt uống trong tuần đầu. Từ tuần thứ 2 sau khi vịt đã tập nước, vịt Biển 15 – Đại Xuyên có thể uống nước mặn, lợ tuy nhiên cần phải bố trí nguồn nước uống sạch gần máng ăn để thuận tiện cho việc uống nước của vịt.

4. Về chăm sóc nuôi dưỡng

Cần tuân thủ quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vịt theo từng giai đoạn:

- Giai đoạn úm cần lưu ý về nhiệt độ và thời gian chiếu sáng:

Vịt 1 – 3 ngày tuổi nhiệt độ úm phải đạt 28 – 32oC, từ ngày thứ tư trở đi mỗi ngày giảm 1oC cho đến khi đạt 25oC.

Thời gian chiếu sáng tuần đầu là 24 giờ/ngày sau đó giảm dần về 16 -18 giờ/ ngày.

- Tập cho vịt xuống nước: Khi vịt được 10 – 12 ngày tuổi có thể cho vịt xuống nước, thời gian tập nước tốt nhất vào lúc 8 – 9 giờ sáng. Vào ngày có nắng, thả vịt ra bãi để vịt di chuyển từ từ xuống nước. Ngày đầu chỉ cho vịt ở dưới nước 5 – 10 phút, ngày thứ 2 tăng lên 20 phút, đến khi vịt 15 ngày tuổi có thể cho vịt tự do bơi lội dưới nước.

- Cho vịt ăn tự do đối với vịt giai đoạn úm và nuôi thịt, cho ăn hạn chế đối với vịt giai đoạn hậu bị và giai đoạn đẻ (tùy theo tỷ lệ đẻ); cho vịt ăn thành từng bữa để đảm bảo thức ăn luôn tươi mới. Cần sử dụng máng ăn chuyên dụng cho vịt ăn.

5. Về Công tác thú y

- Công tác vệ sinh thú y cần thực hiện thường xuyên hàng ngày: Cọ rửa máng ăn, máng uống; quét dọn chuồng trại, bãi chăn thả, thu gom rác thải để phân loại và xử lý. Đối với rác hữu cơ như phân, chất độn chuồng đem ủ để làm phân bón; lông vịt, xác vịt chết đem đốt hoặc chôn sâu đúng nơi quy định; vỏ thuốc thú y, vỏ lọ vắc xin sau khi sử dụng thu gom không vứt bừa bãi ra khu vực chăn nuôi và môi trường.

- Công tác tiêu độc khử trùng cần thực hiện định kỳ: Tuần 1 lần khi không có dịch, khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện khử trùng theo thông báo của cơ quan thú y.

- Tiêm phòng đầy đủ các loại vác xin phòng bệnh cho đàn vịt theo đúng khuyến cáo của cơ quan thú y: Vịt 03 ngày tuổi tiêm vác xin viêm gan; vịt 07 ngày tuổi tiêm vác xin Dịch tả lần 1; vịt 15 ngày tuổi tiêm vác xin Cúm gia cầm; vịt 21 ngày tuổi tiêm vác xin Dịch tả lần 2, sau 6 tháng tiêm nhắc lại; vịt 45 ngày tuổi tiêm vác xin Cúm gia cầm lần 2, sau 6 tháng tiêm nhắc lại.

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi sức khỏe của đàn vịt để phát hiện sớm và xử lý kịp thời những con bị bệnh.

 2679-ntm.003099_mot-so-luu-y-trong-cham-soc-nuoi-duong-vit-bien-15.pdf


Ths. Đào Minh Thuận