Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 1675 |
Tổng truy cập : | 559,164 |
Nuôi trồng thủy, hải sản
Cua đồng món ngon dễ nuôi hiệu quả
Giới thiệu về đặc điểm, giá trị dinh dưỡng của cua đồng. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cua đồng: chuẩn bị ao nuôi, thả giống, quản lý ao nuôi, thu hoạch, một số bệnh thường gặp ở cua đồng.
Cua đồng có tên khoa học Somaniathelphusia sinensis, phân bố rộng ở vùng nước ngọt, vùng bình nguyên, trung du, miền núi nước ta. Chúng sinh sản quanh năm nếu môi trường thuận lợi, tập kết vào mùa xuân, mùa hè và mùa thu. Ở Lào, Campuchia và Hoa Nam (Trung Quốc) cũng gặp loài cua đồng này.
- Cua đồng là loại cua nhỏ, nhưng hàm lượng dinh dưỡng trong cua cao.
- Cua đồng là một loại thực phẩm chứa nhiều giá trị dinh dưỡng.Trong 100g cua đồng bỏ mai và yếm có: 74,4g nước, 12,3g protid, 3,3g lipid, 2gglucid, cung cấp được 89g calo. Trong đó, đặc biệt là lượng vitamin, muối khoáng, canxi trong cua đồng rất cao: 5.040mg canxi , 430mg photpho , 4 , 7mg sắt , các loại vitamin B1 , B2 , PP…Chất lượng protid trong cua cũng thuộc loại tốt , qua phân tách người ta thấy có 8 trên 10 axit amin nhu yếu , gồm lysine , methionie , valine , leucin , isoleucien , phenylalanine , threonine và trytophane chỉ thiếu arginine và histidine.
- Cua đồng cũng là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của người Việt , ngoài việc có giá trị cao về dinh dưỡng , thịt cua đồng có tính hàn nên là món ăn giải nhiệt rất tốt trong những ngày trời trở nắng. Thừa thãi món ăn ngon được chế biến từ cua đồng được nhiều người ham chuộng , như món canh cua rau đay , cua đồng rang me , bún riêu cua , lẩu cua , cua sữa... Luôn luôn đem lại cảm giác Vừa miệng và ham cho người thưởng thức.
- Hiện tại các địa phương ở phía Bắc như Hà Tĩnh , Nam Định , Hải Phòng và các tỉnh phía Nam như Bình Thuận , Đồng Tháp… đang phát triển nuôi cua đồng rất mạnh với công hiệu kinh tế cao. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cua đồng lớn , dùng cho thị trường trong nước và bán sang các nước phụ cận , với giá bán 35.000 – 40.000đ/kg. Đây cũng là đối tượng nuôi mới góp phần phát triển kinh tế nông hộ , giải quyết công ăn việc làm tại các địa phương có điều kiện thiên nhiên nhiều đầm , ruộng lúa chiêm trũng.
- Cua đồng đào hang để sống hay chui nhủi vào gốc cây , bụi rậm ở sông , rạch , đồng đất , ... Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa.
- Cua đồng ăn tạp như cám ngô , lúa , rong , giáp xác nhỏ , ốc , cá hay ngay cả thi thể động vật. Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn đói 10 -15 ngày.
- Tuổi thọ làng nhàng của cua từ 1 - 2 năm , qua mỗi lần bóc trọng lượng cua tăng làng nhàng 20-50%.
- Cua đực khác cua cái ở hình thái của phần bụng ( thường gọi là yếm ). Trứng cua nằm ở dưới yếm và nở thành cua con. Cua cái có 4 đôi chân bụng , cua đực có 2 đôi chân bụng Hình thành chân giao cấu.
- Sau 3 tháng nuôi cua đạt trọng lượng suất bán từ 65- 70 con/kg.
* Hướng dẫn nuôi cua đồng:
1. Ao nuôi:
Ao nuôi cua cần chọn là vùng nước ngọt có độ pH từ 5,6 – 8 , nhiệt độ từ 10 – 31oC , đưa lại hiệu quả tốt nhất là 15 – 25oC , hàm lượng oxy hoà trộn thấp nhất là 2 mg/l. Ao nuôi có nguồn nước sạch không có tác động đến một điều gì đó của nguồn nước môi trường ô nhiễm , có nền đáy bùn sét , bùn cát.
Diện tích ao nuôi căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn sẵn có , vốn đầu tư , hệ thống giao thông thuỷ lợi toàn vùng , thường nhật ao nuôi cua được thiết kế từ 3.000 – 5.000m2. đáy ao phẳng lặng , có độ nghiêng về đáy cống để dễ dàng thoát nước khi thu hoạch.
Nếu nuôi ở ruộng thì đáy ruộng nên có hệ thống giao thông kênh theo kiếu xương cá mú song với bờ ao và hướng ra cống , mức sâu so với mặt đáy ruộng khoảng 40cm.
Ao nuôi cua cần có hệ thống giao thông cống cấp thoát nước để chủ động được nguồn nước. Hệ thống giao thông bờ cần đầm nén kiên cố, chung quanh có lưới rào chắn.
Trồng các loại cỏ nước phủ kín đáy mương và thả các loại cây nổi như bèo cám , rau dừa nước , bèo cái…tạo giá thể và nơi trú ẩn cho cua.
2. Thả giống
Mật độ thả nuôi: 25kg/sào ( 1.000m2 ). Thời hạn chọn giống: cua giống có kích cỡ 1 , 2 – 1 , 4cm , khoảng 350 – 400con/kg , cua giống đồng đều , khoẻ mạnh và không bị dị hình.
Khi thả giống cần chú ý không nên thả trực tiếp xuống ao mà thả ở mé ao để cua giống tự bò xuống nước. Đối với ao nuôi có trồng lúa nên thả giống vào các mương nước.
Mùa vụ thả nuôi: Từ tháng 2 – 4 hàng năm , thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát.
• Thức ăn và cách cho ăn
Thức ăn: Cua là loài ăn tạp như ăn mùn bã hữu cơ , cám rang , bã đậu , khô lạc. Chúng cũng thích ăn thịt các loại nhuyễn thể như trai , ốc , hến , cá tạp , giáp xác nhỏ. Ví như thiếu thức ăn chúng sẽ ăn thịt lẫn nhau , nhất là cua mới lột vỏ. Ví như có hoàn cảnh nên tận dụng các phế phẩm nông nghiệp và phế thải động vật để giảm giá thành.
Trong hoàn cảnh ao nuôi , lúc mới thả thức ăn chủ yếu là bột ngô nấu chín , khẩu phần 5% , 2 ngày cho cua ăn một lần.
Sau khi nuôi được 2 – 4 tháng thức ăn là cám công nghiệp , ốc bươu vàng , cám ngô nấu chín với khẩu phần 7%.
Sau thời kì nuôi 4 – 6 tháng , thức ăn giống như ở giai đoạn 2 – 4 tháng với khẩu phần 10%.
Lưu ý: Cho ăn vào một thời khắc nhất mực trong ngày , khoảng 4 – 5 giờ chiều và cho ăn vào một vị trí nhất mực để tập thói quen cho cua tập trung để thuận tiện khi thu hoạch.
3. Quản lý ao nuôi
thường xuyên kiểm tra ao nuôi cua để phát hiện địch hại gây bệnh , lỗ rò rỉ. Định kỳ 15 ngày/lần kiểm tra độ nhiễm bẩn , pH của ao nuôi. Có xác xuất dùng phương pháp sinh học để chống môi trường ô nhiễm nguồn nước như thả nuôi thêm cá rô đồng , cá rô phi đơn tính cỡ 3 – 4 cm với mật độ 1con/m2 nhằm tận dụng thức ăn thừa của cua.
kiểm tra lưới chắn cua hàng ngày , không để cua vượt rào chắn. Mùa hè có xác xuất trồng cấy bầu bí làm giàn mát cho ao nuôi.
Định kỳ bón phân hữu cơ: 25 – 30kg/sào để tạo hoàn cảnh cho tảo và động vật phù du phát triển làm thức ăn cho cua con.
Hàng tháng sử dụng chế phẩm vi sinh EMC với liều lượng 1lít/1.000m2 , 2lần/tháng để yên ổn nguồn nước.
Định kỳ bón vôi để bổ sung lượng vôi trong nước , thường từ 15-20 ngày/lần , lượng vôi sống 15 - 20kg/1000m2.
Độ sâu ao nuôi luôn đảm bảo 50 – 70cm , nếu mực nước thấp hơn thì cấp thêm.
Đối với ruộng có nuôi cua không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào cả không sử dụng thuốc trông coi thực vật.
Một số bệnh thường gặp ở cua nuôi như bệnh nấm trên mai , bệnh do vi khuẩn , virut và bệnh do ký sinh trùng.
4. Thu hoạch
- Sau 3 tháng nuôi cua đạt kích cỡ 3 – 5cm , ứng với 65 – 75 con/kg , tiến hành thu hoạch.
5. Một số bệnh thường gặp ở cua đồng:
5.1 Bệnh rũ còng:
a. Triệu chứng:
- Làm cho cua dừng ăn và trở lên bất động.
- Cua nhanh gầy , giảm năng suất , chất lượng thịt cua kém.
b. Điều trị:
- Chưa có thuốc chữa trị bệnh. Nhưng bệnh có thể được phòng bằng cách trước khi thả cua giống thì nên sát trùng bằng dung dịch suphat đồng trong 20 – 30 phút để loại bỏ các mầm bệnh.
- Nên cho cua ăn các loại thức ăn sạch , không có lẫn các tạp chất có xác xuất gây bệnh.
5.2. Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen
a. Triệu chứng:
- Cua bị bệnh bỏ ăn , yếu , không lột xác được , rêu và tảo bám trên mai , yếu dần rồi chết. Trên thân có những đốm trắng thỉnh thoảng có cả những đốm đen.
b. Phòng và trị bệnh:
- Tắm cho cua bằng Sulfat đồng nồng độ 0,5g/m3 có sục khí , thời kì chữa trị kéo dài 8 - 10 ngày.
- Rải vôi bột thường xuyên để diệt khuẩn và tiệt trùng.
5.3. Bệnh đen mang
a. Triệu chứng:
- Mang cua hiện ra những đốm đen , các tơ và áo mang chuyển màu đen một thời kì mang có mùi rất tanh , thối từng phần cho tới toàn bộ mang cua. Thân cua bị bệnh phần vỏ ngoài có các đốm đen , sau thời gian ấy gây mù mắt.
Bệnh hiện ra cả ở giai đoạn cua con và cua trưởng thành. Sau khi mắc bệnh cua bỏ ăn , gầy yếu , hô hấp kém nằm im không hoạt động.
b. Phòng và điều trị:
- Tắm cho cua bằng Formol với nồng độ 16 - 30ml/m3 nước trong 15 - 20 phút , có sục khí , thời kì chữa trị 6 - 8 ngày.
- Tắm cho cua bằng dung dịch Sulfat đồng với nồng độ 0.6g/m3 , mỗi lần tắm trong 6 - 8 phút có sục khí. Thời kì chữa trị 6 - 8 ngày.
- Dùng vôi bột để diệt các ký sing trùng , vi khuẩn.
- Khi có dấu hiệu bệnh hoặc thời tiết xấu , mà kéo dài dùng kháng sinh Norfloxacin , Nalidixicacid trộn vào thức ăn với lượng 40 -60g/1kg thức ăn để phòng bệnh. Thời kì phòng bệnh 6 - 8 ngày.
5.4. Bệnh đốm trắng - vàng trên vỏ:
a. Triệu chứng:
- Cua gầy yếu , chậm lột xác hoặc lột xác kéo dài , cua bỏ ăn rồi chết. Trên mai và yếm hiện ra đốm trắng -vàng.
b. Phòng và điều trị:
- Sử dụng thức ăn tươi sạch , cho ăn vừa đủ , thức ăn thừa phải dọn sạch.
- Trộn thêm kháng sinh như Norfloxacin , Nalidixic acid , ... và các vitamin A , C bổ sung vào thức ăn để tăng sức để kháng cho cua.
1795-ntm.00384_nuoi-cua-dong.pdf
Nguyễn Chương