Các kỹ thuật

Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 2008
Tổng truy cập : 560,192

Nuôi trồng thủy, hải sản

Giải pháp phòng bệnh trên thủy sản

Vấn đề bệnh thủy sản đã trở thành mối quan tâm của mọi người và cũng là thách thức đối với sự phát triển chung của ngành thủy sản. Trong các giải pháp để hạn chế được bệnh thủy sản nói chung, nuôi cá nói riêng thì việc phòng bệnh hơn chữa bệnh rất quan trọng. Sau đây là một số giải pháp giới thiệu tới bà con.


1. Cải tạo và vệ sinh môi tr­ường nuôi

Xây dựng các ao nuôi cá đảm bảo có điều kiện phòng bệnh tốt như: Nguồn n­ước cấp không ô nhiễm, đường cấp n­ước chủ động, độc lập, đường thoát nư­ớc chủ động, độc lập, ao thoáng, nhiều nắng.

Tẩy dọn ao: Sau mỗi chu kỳ nuôi phải làm cạn n­ước ao để cải tạo ao, phơi đáy ao (ít nhất từ 2 - 3 ngày) thời gian phụ thuộc vào thời tiết ngày mưa hay nắng, thường.

Vệ sinh môi tr­ường trong quá trình nuôi: Sục khí để tăng ôxy trong nước, sục bùn để làm thoát các khí độc tích tụ ở đáy ao, thay nư­ớc sẽ làm các chất thải và khí độc thoát ra khỏi ao. Hàng ngày phải vớt hết thức ăn thừa lên bờ, dọn sạch cỏ rác, xác cây phân xanh, định kỳ 3 lần/tháng dùng vôi hòa nước té trên mặt nước ao với lượng 1 - 2 kg/100 m3.

Thường xuyên sử dụng một số chế phẩm sinh học có các nhóm: Bacillus là nhóm vi khuẩn yếm khí. Do đó ít tiêu hao ôxy trong ao khi sử dụng, để đánh trực tiếp trong ao và trộn vào thức ăn. Nhóm Lactobacillus để giúp phân giải bột đường thành axit hữu cơ. Nhóm vi khuẩn thuộc giống Vibrio có lợi nhằm cạnh tranh về số lượng với các loài Vibrio gây bệnh, hạn chế hoặc triệt tiêu cơ hội gây bệnh cho các loài vi khuẩn gây bệnh có trong ao. Nhóm Nitrobacter, Nitrosomonas giúp biến đổi các khí độc NH3 thành sản phẩm ít độc NO3 qua quá trình nitrate hóa. Những nhóm này có trong các sản phẩm như: EZPon, lactich 47 của Famentech, Aqua - Pro, Bio - Lacto, Bio - Rhodo…

2. Tăng c­ường sức đề kháng bệnh cho cá

Chọn giống cá có sức đề kháng tốt, giống khỏe, không dị hình, không xây xát, kiểm dịch trư­ớc khi vận chuyển để tránh mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác, không thả cá giống nhỏ vì thả cá giống nhỏ thời gian nuôi phải kéo dài do đó có nhiều nguy cơ nhiễm bệnh, không thả nuôi cá với mật độ cao khiến cho việc nuôi cá chậm, có nhiều nguy cơ nhiễm bệnh, bên cạnh đó cần cải tiến ph­ương pháp quản lý, nuôi d­ưỡng cá.

Cho cá ăn theo 4 định:

* Định chất l­ượng (thức ăn không ôi, không thối....)

* Định số l­ượng

* Định vị trí

* Định thời gian.

Không để cá đói, không để thừa thức ăn, với cá trắm cỏ ngoài thức ăn xanh nên cho cá ăn thêm tinh bột, tăng c­ường theo dõi và tạo môi tr­ường tốt cho cá sinh trư­ởng: Tránh làm cá bị sốc (nhất là khi chuyển cá), nư­ớc ao sạch, đủ ôxy, không làm xây xát cá, cần phải thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật của từng đối t­ợng nuôi.

3. Hạn chế nguồn gốc gây bệnh cho cá

Khử trùng cá giống

Cá giống trư­ớc khi thả nuôi nên tắm cá ở trong dung dịch muối ăn 2 - 3% (200 - 300 gam muối/10 lít nư­ớc) trong 5 - 10 phút.

Khử trùng thức ăn và nơi cá đến ăn

Thức ăn cần rửa sạch và nên nấu chín (trừ thức ăn xanh), phân chuồng cần ủ với vôi bột (4 - 5 kg vôi/100 kg phân) trong khoảng 15 - 20 ngày mới sử dụng. Thường xuyên vớt thức ăn thừa và xác phân xanh, định kỳ 3 lần/tháng dùng vôi hòa nước té trên mặt nước ao với lượng 1 - 2 kg/100 m3, nếu nuôi cá lồng, thường xuyên treo 2 - 3 túi vôi bột quanh lồng với lượng từ 2 - 4 kg/túi.

Khử trùng dụng cụ

Dụng cụ, quần áo sau khi làm ở mỗi ao cần được khử trùng (ngâm trong dung dịch clorua vôi Ca(OCl)2  khoảng 1 giờ, rồi rửa sạch) mới dùng cho ao khác. Dùng thuốc phòng tr­ước mùa phát bệnh.

Có thể phòng bệnh ngoại ký sinh bằng cách: Treo túi thuốc quanh nơi cá ăn, rắc thuốc khắp ao. Phòng bệnh nội ký sinh: Trộn một số kháng sinh, vitamin và thuốc vào thức ăn của cá.

 


77029-ntm.002713_giai-phap-phong-benh-tren-thuy-san.pdf

Trần Trung Thành