Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 53 |
Tổng truy cập : | 561,436 |
Nuôi trồng thủy, hải sản
Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nuôi cá lăng vàng: điều kiện ao nuôi, chuẩn bị ao nuôi, thả cá giống, thức ăn cho cá
1. Điều kiện ao nuôi
Trong nghề nuôi cá thâm canh, điều kiện ao nuôi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả của một vụ nuôi. Dưới dây là những tiêu chuẩn của một ao nuôi cá lăng vàng thương phẩm.
– Diện tích ao ít nhất là 500 m2, độ sâu mực nước 1 – 2 m.
– Ao thoáng mát, độ che phủ mặt nước ao không quá 30% tổng diện tích mặt nước
– Đáy ao không nhiều bùn (lớp bùn dày 10 – 15 cm).
– Nước có chất lượng tốt:
+ PH từ 6,5 – 7,5.
+ Oxy hoà tan trên 3 mg/l.
+ Độ trong từ 20 – 40 cm.
+ Nước ngọt hoặc lợ nhẹ (độ mặn từ 0 đến 7%).
– Chủ động trong việc cấp và tháo nước.
2. Chuẩn bị ao nuôi
Việc chuẩn bị ao nuôi có ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu chuẩn bị ao đúng kỹ thuật thì mầm bệnh khó có cơ hội phát triển và diệt hết cá tạp, cá dữ. =
Chuẩn bị ao nuôi gồm các công việc sau:
– Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp CaCO3) rãi đều khắp đáy ao với lượng 7 -10 kg/100 m2. Nếu vùng đất nhiễm phèn, có thể bón vôi từ 10 – 15 kg/100 m2.
– Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để thúc đẩy việc phân huỷ vật chất hữu cơ và khử khí độc ở đáy ao để tạo môi trường sống tốt nhất cho cá lăng như XORBS với liều 0,5 – 0,7 kg/1.000 m2 ao.
– Phơi nắng ao từ 1 – 2 ngày rồi khử trùng ao bằng một trong hai loại sản phẩm sau đây:
+ FIDIS: Lọc nước cho vào ao khoảng 10 cm rồi dùng FIDIS với liều từ 2 đến 2,5 lít/1.000 m2 phun đều khắp mặt nước và bờ ao. Một ngày sau đó lọc nước thật kỹ cho vào ao theo yêu cầu.
+ WPLMIDTM: Liều 0,3 kg/1.000 m3. Lọc nước cho vào ao rồi phun WOLMIDTM theo liều như trên. Từ 2 – 3 ngày sau mới thả cá giống.
3. Thả cá giống
– Tiêu chuẩn cá thả nuôi:
+ Khoẻ mạnh, không sây sát, mất nhớt.
+ Cỡ cá thả đồng đều và lớn (cá lồng 10).
+ Mật độ thả:
+ Nuôi thâm canh: 7 – 8 con/m3.
+ Nuôi bán thâm canh: 4 – 5 con/m3.
– Thời gian thả cá: tốt nhất buổi sáng ( 8-11 giờ sáng).
– Sát trùng cá trước khi thả bằng BROOTTM 5X với liều 3ppm (3cc BROOT/m3). Hoà tan BROOT vào thau nước theo liều trên rồi nhúng vợt có cá vào thau khoảng 5 giây.
– Ngay sau đó, thả cá vào ao nuôi. Không nên thả cá giống nhiều lần trong cùng một ao.
4. Thức ăn cho cá
Có thể cho cá ăn bằng thức ăn viên hoặc thức ăn tự chế phụ thuộc vào hình thức nuôi.
– Nuôi thâm canh:
+ Cho cá ăn bằng thức ăn viên có độ đạm ít nhất 25%.
+ Khẩu phần ăn 2-5% tổng trọng lượng cá nuôi
+ Một ngày cho ăn ba lần (sáng, chiều, tối). Cữ tối chiếm khoảng 60% tổng lượng thức ăn trong ngày.
– Nuôi bán thâm canh (ghép với loại cá khác):
+ Cho cá ăn bằng thức ăn tự chế (tận dụng nguyên liệu tại chỗ).
+ Khẩu phần ăn 2-4% tổng lượng cá trong ao.
+ Một ngày cho ăn hai lần (sáng và chiều)
– Thả cá rô phi GIFT thường, tép, cá tạp để chúng sinh sản nhằm làm mồi cho cá lăng vàng.
40140-ntm.001971_ky-thuat-nuoi-ca-lang-vang.pdf