Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 1695 |
Tổng truy cập : | 559,404 |
Nuôi trồng thủy, hải sản
Kỹ thuật nuôi cá trê vàng thương phẩm trong ao đất
Giới thiệu quy trình kỹ thuật nuôi cá trê vàng thương phẩm trong ao đất: chuẩn bị ao nuôi, chọn và thả giống, cách sử dụng thức ăn công nghiệp cho cá, biện pháp chăm sóc và quản lý ao nuôi, phòng trị bệnh và thu hoạch cá trê vàng.
1. Chuẩn bị ao nuôi
Diện tích ao nuôi cá trê vàng thích hợp từ 500 – 1.000m2. Mực nước dao động từ 1,2 – 1,8m. Ao nuôi bố trí gần nguồn nước cấp, chủ động được khâu cấp, thoát nước. Đáy ao ít bùn, bờ ao vững chắc. Cải tạo ao nuôi bằng cách tát cạn ao, diệt hết cá tạp, bón vôi 10 kg/100 m2. Phơi đáy ao từ 3-4 ngày, sau đó cấp nước vào qua lưới lọc.
2. Chọn và thả giống
Cá giống thả nuôi phải đồng đều, kích cỡ con giống từ 5 – 10cm (mẫu 100 – 120 con/kg), cá giống không bị xây xát, dị hình. Mật độ thả từ 50 – 60 con/m2. Nên thả cá vào lúc trời mát. Trước khi thả cá cần tấm cá bằng nước muối với liều lượng từ 3-5gam muối ăn/lít nước hoặc dùng Iodine để xử lý con giống sau khi thả vào môi trường ao nuôi.
3. Thức ăn
Trong quá trình nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp. Tùy theo các giai đoạn phát triển, lượng thức ăn hàng ngày cho cá trê vàng dao động từ 5-7% trọng lượng trong ao (khẩu phần ăn thay đổi tùy theo từng tháng nuôi). Hàm lượng chất đạm cần thiết để duy trì cá phát triển tốt ở tháng thứ nhất là từ 30-40%, tháng thứ 2 là 28 – 30%. Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần (sáng và chiều) khi cho ăn cần phải rãi điều giữa ao để cho cá ăn điều cá phát triển tốt.
4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Cần duy trì mực nước ao nuôi ổn định trong suốt vụ nuôi. Định kỳ thay nước từ 10-15 ngày/lần, mỗi lần thay 1/3 nước trong ao. Thường xuyên kiểm tra bờ, bọng, rào chắn cẩn thận để phòng sự thất thoát cá nuôi, nhất là vào mùa mưa lũ.
Theo dõi hoạt động của cá hằng ngày, điều chỉnh lượng thức ăn sao cho vừa đủ, không thừa cũng không thiếu. Định kỳ 2 lần/ tuần trộn thêm Vitamine C (từ 60 – 100 mg/kg thức ăn) và chất khoáng vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cũng như giúp cá tăng trưởng tốt hơn.
5. Phòng trị bệnh cho cá trê vàng
Bệnh nhầy da: Bệnh này do ký sinh trùng gây ra. Khi bị bệnh cá bơi thẳng đứng trên mặt nước, vây bị ăn mòn, râu quăn, da có đám chất nhầy. Điều trị bệnh nhầy da bằng sunphat đồng 0,3g/m3 nước, tắm trong 2-3 ngày liên tục hoặc dùng Fomalin 25 g/m3 tắm trong 2 ngày liên tục. Kết hợp cho ăn kháng sinh trị nội ngoại ký sinh trùng.
Bệnh trắng da khoang thân: Khi mắc bệnh cá thường nổi trên mặt nước, da bị loét, thân có những vệt trắng, vây cụt. Bệnh do vi khuẩn Flexiloacter columnanis gây ra. Điều trị bệnh bằng các loại thuốc kháng sinh như Chloroxit, Tetracilin, Penixilin tắm cho cá trong 30 phút. Kết hợp cho ăn Trimesul, Vimero...
Bệnh trùng quả dưa: Thân cá tại gốc vây ngực có nhiều chấm nhỏ như hạt tấm màu trắng. Các chấm này vỡ ra tạo nên các vết loét ở chỗ vỡ. Điều trị bằng các loại thuốc như dùng BKC, đồng sunphat hoặc dùng Formalin dùng trong 3 ngày liên tục.
Bệnh sán lá: Cá bị bệnh có màu đen, đầu to, đuôi nhỏ, mang bị đỏ, cá bơi chậm chạp dựng đứng quanh thành ao. Bệnh do vi khuẩn Dactylogyrus gây nên. Điều trị tạc trực tiếp thuốc Dipterex 0,25 – 0,5g/m3 trong vòng 1-2 ngày liên tục. Kết hợp cho ăn thuốc trị nội ngại ký sinh trùng.
Cần lưu ý trong quá trình nuôi là hạng chế sử dụng kháng sinh quá liều làm ảnh hưởng đối với cá làm cho cá dễ bị dị tật, công thân, cá phát triển chậm... làm tăng giá thành trong vụ nuôi.
6. Thu hoạch
Sau thời gian 3-3,5 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 145 – 200g/con/kg (cỡ mẫu 5-7 con/kg) thì tiến hành thu hoạch, trong quá trình thu hoạch thì cần thu và vận chuyển cá nhẹ nhàn tránh làm cho cá bị xây xát để bán được giá cao cũng đồng thời giảm thất thoát sau khi thu
48921-ntm.02790_ky-thuat-nuoi-ca-tre-vang-thuong-pham-trong-ao-dat.pdf