Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 703 |
Tổng truy cập : | 563,344 |
Trồng trọt
Kỹ thuật trồng cây vải thiều cho năng suất cao
Giới thiệu kỹ thuật trồng cây vải thiều cho năng suất cao, quả sai lại ít sâu bệnh: nhân giống, chọn đất, thời vụ trồng, mật độ trồng, đào hố trồng, bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh
Vải thiều là giống cây ăn quả quý, quả chín ăn ngon, bổ, đặc biệt là bổ não, có tác dụng chữa bệnh đường ruột. Trồng vải không chỉ cho quả mà còn là nguồn cung cấp nhiều mật tốt cho nghề nuôi ong và cho gỗ tốt. Vải khô, vải hộp là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Dưới đây là kỹ thuật trồng cây vải thiều cho năng suất cao, quả sai lại ít sâu bệnh.
Vải thiều có giá trị kinh tế cao trong khi kỹ thuật trồng cây vải thiều không hề khó, có thể áp dụng ở nhiều nơi.
1. Điều kiện sinh sống:
Vải là cây lâu năm, thích ứng rộng, từ Nghệ An, Thanh Hoá trở ra, đều trồng được. Vải có bộ rễ mạnh, chịu hạn, không chịu được úng.
Vải là giống cây không kén đất. Đất tốt cho năng suất chất lượng cao, đất xấu, đất đồi, đất chua, nếu được bón nhiều phân hữu cơ, vải vẫn phát triển tốt. Vải yêu cầu thời tiết mát lạnh, khô, nắng vào lúc ra nụ và nở hoa.
2. Các giống vải:
- Vải chua: Là giống vải được trồng lâu đời ở nước ta, chất lượng vải không đều, hạt to, vị chua, nên hiện nay không phát triển.
- Vải nhỡ: Do nguồn gốc lai và hiện tượng biến dị của vải thiều gieo bằng hạt. Quả to, chất lượng tốt hơn vải chua, kém vải thiều, chín sau vải chua, trồng rải rác ở vùng đồi Trung du.
- Vải Phú Hộ: Chín trước vải thiều độ 5 ngày, quả to, trung bình nặng 20 - 25 g, tỷ lệ cùi trên 70%. Quả chín màu đỏ sẫm, hình trái tim, vị ngọt đậm, cùi bóc không dính tay phù hợp để làm đồ hộp. Chịu hạn và đất chua, có thể mở rộng diện tích ở Trung du, vùng núi, trên đồi dốc. Nhược điểm là đòi hỏi lạnh (nhiệt độ thấp) vào các tháng 11, 12, cây mới ra hoa được.
- Vải thiều Thanh Hà: Được chọn lọc và nhân giống ở Thanh Hà - Hải Dương cách đây 100 năm. Do năng suất và chất lượng cao, nên là giống vải chính đang được phát triển mạnh ở đồng bằng và Trung du Bắc bộ. Quả nặng 18 - 20 g, tỷ lệ cùi 72 - 80% thịt hơi nhão, khi bóc vỏ dễ vỡ nước, mùi thơm. Từ 10 tuổi trở lên, cây ra hoa đều và năng suất ổn định hơn. Trồng trên đất đồi vùng Trung du, nếu chăm bón tốt, nhất là bón thêm lân và phân hữu cơ, có thể cho năng suất cao.
- Vải Xuân Đỉnh: Đặc điểm gần giống vải Thanh Hà, quả to hơn, vỏ quả màu đỏ thắm, chất lượng ngon.
3. Nhân giống:
- Có thể nhân giống bằng hạt, ghép và chiết cành. Chiết cành là phương pháp phổ biến nhất: Chọn cây vải mẹ hàng năm sai quả, có chất lượng cao, tuổi từ 8 - 15 năm. Chọn cành khoẻ, đường kính 1 - 1,5 cm, mọc hơi xiên ở phía ánh sáng.Bóc khoanh, cắt một đoạn vỏ dài 2 - 3 cm dùng dao cạo sạch, để khô độ 3 - 4 ngày, rồi dùng đất mầu đã trộn sẵn với phân mục, rơm mục, bao quanh chỗ cắt, ngoài bầu đất bọc giấy Pôliêtilen, trên đầu buộc hơi lỏng, phía dưới buộc chặt.
- Mùa chiết cành tốt nhất là tháng 3 - 4 hoặc tháng 7 - 8. Sau 3 tháng bầu có rễ, cắt đem giâm trong vườn ươm. (Hạ thổ), 4 - 6 tháng sau trồng ra vườn. Nếu gặp hạn cần tưới cho bầu đủ ẩm.
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây vải thiều:
- Chọn đất: Cây vải không kén đất, yêu cầu quan trọng nhất của đất trồng vải là phải thoát nước, tầng đất dày, tuy nhiên đối vỏi trồng bằng cành chiết, bộ phận rễ phát triển kém, đưa lên đồi phải giữ ẩm tốt và giữ cho cây khỏi lay gốc để đảm bảo tỷ lệ sống sau trồng cao. Đối với đất đồi, trồng vải phải chọn nơi có độ dốc thấp, nhất thiết phải trồng theo đường đồng mức và phải có băng cây chống xói mòn.
- Thời vụ trồng: Vụ Xuân trồng tháng 3-4 và vụ Thu trồng tháng 8-9.
- Mật độ trồng: 400 cây/ha, khoảng cách trồng 6 m x 4 m.
- Đào hố trồng: Đất bằng, thấp, đào hố rộng 70-80 cm, sâu 70 cm; đất đồi đào hố rộng 70-80 cm, sâu 80-100 cm, lớp đất mặt để một bên.
- Bón phân lót: Trước khi trồng 1 tháng, trộn 20-30 kg phân chuồng, 0,7 kg phân lân + cỏ + rác + phân xanh lấp kín đến miệng hố rồi lấp đất mặt cho bằng miệng hố.
- Trồng cây vải thiều: Khi trồng bới một lỗ nhỏ giữa hố định sẵn, sâu 15-20 cm, đặt cây rồi lấp đất kín bầu, lấy tay ấn chặt. Chú ý không dùng chân giẫm lên mặt bầu. Trồng xong đóng cọc, buộc cây vào cọc chống gió làm lay gốc-trồng xong tưới nước cho cây.
5. Chăm sóc cây vải thiều:
- Tưới nước: Sau trồng phải thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho cây chóng bén rễ.
- Bón phân: Ba năm đầu dùng nước phân pha loãng để tưới. Từ năm thứ 4 trở đi hàng năm bón cho mỗi cây 40-50 kg phân chuồng + 1,5 kg đạm urê + 2kg lân + 0,7 kg kali, chia làm 3 đợt để bón.
Đợt 1: Tháng 10-11, bón 100% phân chuồng + 40% lượng đạm + 40% lượng lân. Đợt 2: Tháng 12-1, bón thúc lúc phân hóa mầm hoa, bón 40% lượng đạm+ 30% lượng lân + 40% lượng kali. Đợt 3: Tháng 3-4, bón hết số phân cần bón trong năm.
6. Áp dụng đúng kỹ thuật trồng cây vải thiều sẽ giúp đảm bảo năng suất chất lượng nông sản, hạn chế sâu bệnh
- Đốn tỉa, tạo hình: Ngay khi cây ở vườn ươm, tạo cho cây có một thân chính và 3 cành hướng về 3 phía. Hàng năm cắt bỏ cành tăm, cành vượt, cành sâu bệnh. Loại bớt cành vụ đông, chăm sóc, bảo vệ cành vụ thu và vụ xuân. Khi cây ra quả bói ( ra lứa hoa, quả đầu tiên) cần cắt bỏ cho cây khoẻ.
7. Phòng trừ sâu bệnh:
- Bọ xít: Phát triển mạnh vào tháng 3-4 làm rụng quả, dùng Drotox, Bi 58 nồng độ 0,1-0,7 %, Dipterex nồng độ 1% phun trừ bọ xít non, hoặc chọn ngày tối trời rung cây, bọ xít rụng xuống bắt và diệt.
- Sâu đục cành: sâu trưởng thành là loại xén tóc đẻ trứng lên cành, sâu non đục vào thân cành làm cành bị gẫy, khô. Dùng gai mây hoặc dây thép chọc vào lỗ trực tiếp diệt sâu. Dùng thuốc padan 15 SP, nồng độ 30-40gr/ 10 lít nước nhỏ vào lỗ sâu đục.
- Nhện 4 chân: Miệng chích hút ở dưới mặt lá, xuất hiện những lông nhung màu đỏ, ngắt lá bị hại đem đốt hoặc dùng thuốc hoá học ortors nồng độ phun 0,05-0,1 %, Bi 58 nồng độ phun 0,1%.
Bảo quản, chế biến: Để quả vào túi Pôlyetylen thủng, để ở nhiệt độ 7 độ C có thể giữ được 5 tuần, nhìn chung bảo quản quả tươi đối với vải là rất khó. Hiện nay, người ta chế biến vải xấy khô, vải nước đường... đều có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao.
5847-ntm.002267_ky-thuat-trong-cay-vai-thieu.pdf