Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 1690 |
Tổng truy cập : | 565,205 |
Trồng trọt
Kỹ thuật trồng rau cải ngọt an toàn
Bài trích hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng rau cải ngọt: xác định thời vụ gieo trồng, chọn giống, kỹ thuật làm đất và gieo mạ, tưới nước và chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh
Rau cải ngọt có thể trồng quanh năm, nên áp dụng kỹ thuật làm vòm và lưới che chắn nhằm hạn chế ảnh hưởng trực tiếp của mưa lớn, lạnh hoặc nắng nóng.
1. Thời vụ gieo trồng
Rau cải ngọt có thể trồng quanh năm, nên áp dụng kỹ thuật làm vòm và lưới che chắn nhằm hạn chế ảnh hưởng trực tiếp của mưa lớn, lạnh hoặc nắng nóng.
2. Chọn giống
Sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng hoặc giống địa phương, giống cây trồng bản địa đã được sản xuất đại trà. Lượng hạt giống cần 350 - 400 gam/sào.
3. Kỹ thuật làm đất, gieo hạt
- Làm đất: Đất phù hợp cho cải ngọt là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng, thoát nước tốt. Dọn sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng; làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 20 - 25 cm, mặt luống rộng từ 1 - 1,2 m, bằng phẳng, thoát nước tốt để tránh ngập úng khi gặp mưa.
- Gieo hạt: Nên trộn hạt giống với đất bột và chia đôi để gieo 2 lượt cho hạt phân bố đều trên mặt luống. Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống và phủ một lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng trên mặt luống, sau đó dùng ô doa tưới nước đủ ẩm.
4. Tưới nước và chăm sóc
- Sau khi gieo, mỗi ngày tưới nước đẫm một lần; sau đó cứ 2 - 3 ngày tưới một lần để đảm bảo thường xuyên giữ cho cây đủ ẩm.
- Tỉa cây làm 02 lần: lần 1 khi cây đạt 2 - 3 lá thật và lần 2 khi cây đạt 4 - 5 lá thật, để cây với khoảng cách 5 - 7 cm.
- Làm cỏ và loại bỏ cây bệnh, lá bệnh tạo cho ruộng rau thông thoáng, nhằm hạn chế sâu bệnh.
5. Bón phân
Sử dụng phân bón có nguồn gốc rõ ràng, có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, không sử dụng trực tiếp phân tươi (chất thải của người, động vật). Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và đảm bảo vệ sinh môi trường. Lượng phân và phương pháp bón như bảng sau:
Loại phân |
Lượng bón |
Bón lót (%) |
Bón thúc (%) |
Ghi chú |
||
(kg/ha) |
(kg/sào bắc bộ) |
Lần 1 |
Lần 2 |
|||
Phân chuồng ủ hoai |
8.000- 10.000 |
300 - 400 |
100 |
- |
- |
Bón thúc lần 1 sau gieo 7 - 10 ngày, lần 2 sau gieo 15 - 20 ngày. Chỉ bón thúc lần 2 khi cây có nhu cầu. |
Đạm urê |
65 - 80 |
2,5 - 3 |
- |
50 |
50 |
|
Super lân |
140 - 160 |
6 - 7 |
100 |
- |
- |
|
Kali sulfat |
80 - 100 |
3 - 4 |
- |
50 |
50 |
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sau đây:
* Biện pháp kỹ thuật canh tác
- Cày sâu, phơi ải ngay sau khi kết thúc thu hoạch để chôn vùi các mầm bệnh còn sót lại trên mặt đất, tránh lây nhiễm cho vụ sau.
- Sử dụng hạt giống tốt, sạch bệnh. Bón phân cân đối, đúng quy trình, đúng giai đoạn sinh trưởng giúp cây cải phát triển khỏe mạnh, chống chịu với sâu bệnh gây hại.
- Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dùng biện pháp thủ công ngắt bỏ trứng và sâu non của các loài sâu như: sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng và vợt bướm khi vũ hóa rộ.
- Trong mùa mưa cần làm vòm che bằng màng phủ nilon và phủ đất bằng rơm rạ để vừa che mưa vừa tránh đất bám lên cây dễ nhiễm các loại bệnh. Có thể trồng cải trong nhà lưới giúp cây phát triển khỏe và chống chịu bệnh tốt hơn.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, theo dõi thời tiết, tình hình sinh trưởng cây trồng và sâu bệnh, thiên địch để có biện pháp quản lý cây trồng và dịch hại trên đồng ruộng, chú ý các đối tượng: Sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng, rệp, bệnh lở cỗ rễ, thối nhũn, ... và các loại ký sinh, thiên địch: nhện bắt mồi, ong ký sinh, bọ 3 khoang, bọ rùa đỏ, dòi ăn rệp, ...
* Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Chỉ sử dụng thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng. Khi sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, ưu tiên thuốc có nguồn gốc sinh học, sử dụng đúng theo hướng dẫn và thời gian cách ly của từng loại thuốc.
- Đối với bọ nhảy: Phun trừ khi mật độ cao bằng chế phẩm, BT, Vi-BT, ...
- Đối với sâu tơ: Dùng thuốc gốc BT như Delfin, Dipel, Aztron, Biocin hoặc dùng các loại thuốc như Vi-BT 32000WP, Bitadin WP, Dibamec 1.8EC, ...
- Đối với rệp, sâu ăn lá khác sử dụng: Cofidor, Trebon 30EC, Tango 800WG.
- Đối với bệnh thối nhũn, chết cây: Xử lý bằng các loại thuốc như Viroxyl 58BTN, Kasuran, Kasumin 2L, Daconil 75WP...
7. Thu hoạch
Sau khi trồng 25 - 30 ngày có thể thu hoạch được. Dụng cụ thu hoạch, vận chuyển phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng. Thu hoạch đúng thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Loại bỏ các lá gốc, lá già, lá sâu bệnh, không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất, chú ý rửa sạch không làm dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Không vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm.
79817-ntm.001833_ky-thuat-trong-rau-cai-ngot.pdf