Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 43 |
Tổng truy cập : | 561,426 |
Nuôi trồng thủy, hải sản
Một số bệnh thường gặp ở cá Bống Tượng
Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và điều trị một số bệnh thường gặp ở cá Bống Tượng: bệnh ký sinh trùng, bệnh nấm thủy mi, bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét, bệnh mất nhớt
1. Bệnh ký sinh trùng
– Nguyên nhân và triệu chứng:
Bệnh do các sinh vật rất nhỏ bám vào mang, da của cá để hút máu hoặc chất dinh dưỡng gây nên những vết thương, xuất huyết. Khi bị bệnh màu sắc cá trở nên nhợt nhạt, cá thích tập trung ở nơi có đường nước chảy vào. Bệnh xuất hiện khi mật độ nuôi dầy, điều kiện vệ sinh kém, mưa kéo dài, thời tiết lạnh.
– Phòng trị bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh chung
– Cách trị: dùng formol tạt xuống ao với nồng độ 20-25ml/m3.
2. Bệnh nấm thuỷ mi
– Triệu chứng: khi nấm mới ký sinh, mắt thường khó nhìn thấy, phần cuối của sợi nấm đâm sâu vào thịt cá, phần đầu sợi nấm lơ lửng trong nước. Khi bệnh phát triển nhiều trên thân cá xuất hiện những đám bông màu trắng. Cá có cảm giác ngứa ngáy, thân cá gầy, đen sẫm. Nấm ngày càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập làm bệnh nặng thêm.
– Cách phòng: áp dụng biện pháp phòng bệnh chung
– Trị bệnh Dùng thuốc tím (KMnO4) tạt xuống ao liều 3-5g/m3 nước, hoặc dùng dung dịch muối ăn 3% tắm cá trong 15 phút.
3. Bệnh đốm đỏ
– Nguyên nhân: do vi khuẩn Pseudomonas punotata hay Aeromonas hydrophila.
– Dấu hiệu bệnh lý:
– Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ trên tầng mặt.
– Da cá màu tối, mất nhớt khô ráp.
– Xuất hiện các đốm đỏ trên thân
– Mang xuất huyết và tái xám, dính bùn, mắt lồi
– Hậu môn sưng đỏ
– Cách phòng: áp dụng biện pháp phòng bệnh chung.
– Trị bệnh: Sử dụng kháng sinh Neomycine 4g/100kg và Vitamine C 3g/100kg, thuốc được trộn vào thức ăn, cho ăn liên tục từ 5-7 ngày.
4. Bệnh lở loét (Hội chứng lở loét)
– Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân kết hợp như siêu vi (virus), vi khuẩn, nấm thuỷ mi, nấm nội Aphanomyces, giáp xác ký sinh, môi trường nước quá dơ bẩn , nhiệt độ thay đổi.
– Triệu chứng: Cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước, da cá nhợt nhạt và xuất hiện các vết loét dần dần lan rộng có thể ăn sâu đến xương. Cơ quan nội tạng hầu như không bị thương tổn.
– Phòng và trị bệnh: áp dụng biện pháp phòng bệnh chung
– Trị bệnh: Dùng thuốc tím 3g/m3 kết hợp với muối ăn 0,3kg/m3 tạt xuống ao. Đồng thời trộn kháng sinh cho ăn liên tục từ 5-7 ngày với liều Oxytetracyline 2g/kg thức ăn, bổ sung vitamin C 3g/kg thức ăn.
5. Bệnh mất nhớt
– Nguyên nhân và triệu chứng bệnh dễ xuất hiện khi cá bị xây xát, bị sốc do đánh bắt vận chuyển hoặc do môi trường thay đổi đột ngột. Khi bị bệnh khắp da cá có một lớp nhớt dày bao phủ. Cá tách đàn, bơi lội yếu ớt. Cá kém ăn hoặc bỏ ăn. Trên thân từng vùng bị trắng. Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ là cơ hội để nấm và ngoại ký sinh phát triển. Bệnh nặng cá chết chìm xuống đáy ao.
– Phòng bệnh: Tránh các yếu tố gây sốc cho cá, định kỳ hoặc trước những cơn mưa to tạt vôi bột CaCO3 với liều 1-2kg/100m3 vào ao nuôi.
– Trị bệnh: dùng formol 25 ml/m3 nước, để diệt nấm và ngoại ký sinh, sau 24 giờ thay thay 50% lượng nước trong ao nuôi rồi dùng lặp lại thuốc với liều trên một lần nữa.
3547-ntm.001978_mot-so-benh-thuong-gap-o-ca-bong-tuong.pdf