Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 75 |
Tổng truy cập : | 561,502 |
Nuôi trồng thủy, hải sản
Nuôi cá trắm giòn trong ao lồng
Hướng dẫn quy trình nuôi cá trắm giòn trong ao nuôi và lồng nuôi với các bước: chuẩn bị ao, lồng nuôi; chọn và thả giống; quản lý và chăm sóc, phòng bệnh
1. Chuẩn bị ao, lồng nuôi
Ao và lồng nuôi nên bố trí, thiết kế ở những nơi có nguồn nước trong sạch, không có nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt chảy vào.
- Điều kiện ao nuôi
Ao nuôi cá trắm giòn có diện tích từ 2.000 - 5.000 m2. Đáy ao được cải tạo, san bằng, nghiêng về cống thoát nước. Bờ ao chắc chắn, tránh bị thẩm lậu. Độ sâu của ao lớn hơn 2 m, độ sâu của mực nước từ 1,5 - 2 m. Có hệ thống giao thông và điện lưới thuận tiện. Gần nguồn nước sạch và chủ động. Nuôi cá trắm giòn trong ao yêu cầu có thiết bị phụ trợ tạo dòng chảy, có thể dùng máy bơm hoặc bố trí quạt nước. Đây là yêu cầu quan trọng kích thích cá thường xuyên bơi lội, hoạt động để cho thịt cá nhanh giòn hơn.
Trước khi đưa cá trắm giòn vào nuôi cần tháo cạn nước, nạo vét bùn (độ dày bùn khoảng 10 - 15 cm), phát quang bờ, san lấp các hang hố. Sau đó dùng vôi để cải tạo đáy ao và diệt tạp, liều lượng dùng từ 7 - 10 kg/100 m2, phơi nắng 3 - 5 ngày. Ao sau khi cải tạo, cấp đủ lượng nước trong ao từ 1,5 - 1,8 m, nước cấp vào ao phải đảm bảo trong sạch, không bị nhiễm bẩn, hạn chế nước cấp bị vẩn đục.
- Cấu trúc lồng nuôi cá
Lồng để nuôi cá trắm giòn là những loại lồng truyền thống được làm từ vật liệu chính là gỗ tốt. Hiện nay, một số nơi sử dụng loại lồng được làm bằng xi măng, lưới thép, composite.
Lồng được đóng theo dạng khối hộp chữ nhật gồm khung lồng, mặt lồng, hông lồng, đầu lồng, đáy lồng, phần nổi và neo lồng. Phần nổi có thể làm bằng thùng phi, thùng gỗ, hộp sắt, thùng nhựa, ống PVC...
Tùy theo điều kiện đầu tư mà lồng nuôi có kích thước khác nhau. Lồng nuôi cỡ nhỏ thường có thể tích < 100 m3, chiều dài 6 - 8 m, chiều rộng 3 - 5 m, chiều cao 2,5 - 3 m. Lồng nhỏ thường được nuôi ở những vùng có độ sâu khoảng 2 m. Với những nơi có độ sâu 2,5 - 3 m có thể thiết kế lồng nuôi có kích thước trung bình, thể tích 100 - 500 m3, chiều dài 9 - 12 m, chiều rộng 4 - 9 m, chiều cao 3 - 5 m. Nếu điều kiện đầu tư lớn có thể thiết kế những lồng nuôi lớn, thể tích 500 - 1.600 m3, có chiều dài 12 - 30 m, chiều rộng 9 - 12 m, chiều cao 4 - 4,5 m. Để nuôi được những lồng cá có diện tích lớn thì phải chọn những nơi có độ sâu 3,5 - 4 m.
Lồng được đặt nổi và neo cố định tại một vị trí thuận lợi trên sông (gần bờ dọc theo dòng nước chảy), có dòng nước chảy liên tục, mực nước sông tương đối điều hoà và phải cao hơn chiều cao ngập nước của lồng từ 0,3 - 0,5 m.
Nước sông nơi đặt lồng không bị ảnh hưởng trực tiếp của nguồn nước phèn, nguồn nước lưu thông sạch, không ô nhiễm, xa các cống nước thải, khu công nghiệp, nông nghiệp.
2. Chọn và thả giống
- Phương pháp và mật độ thả
Trước khi tiến hành các thao tác như vận chuyển đến ao, lồng nuôi mới hoặc san thưa, cần tiến hành ép cá bằng phương pháp cho cá nhịn ăn khoảng 1 ngày. Chuyển cá vào lúc trời mát, sáng sớm hoặc chiều tối.
Cá trắm giòn có thể nuôi được 1 - 2 vụ/năm, thời gian 3 - 5 tháng/vụ. Cá được chọn nuôi là cá trắm cỏ có kích thước lớn từ 1,8 - 2 kg. Mật độ nuôi trong ao 0,5 - 1 con/m2, mật độ nuôi lồng 5 - 7 con/m3, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc.
- Chất lượng giống
Cá đưa vào nuôi có ngoại hình cân đối, không bị dị hình, vây vẩy hoàn chỉnh, không xây xát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều. Trạng thái hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn. Cá đưa vào nuôi không có dấu hiệu bệnh.
3. Quản lý và chăm sóc
- Chăm sóc cá
Loại thức ăn: Để tạo độ giòn cho thịt cá thức ăn sử dụng loại đậu tằm (thường được nhập từ Trung Quốc) làm thức ăn cho cá. Trước khi cho cá ăn, ngâm đậu trong nước ít nhất 24 tiếng, để phòng bệnh cho cá rửa sạch đậu bằng muối ăn 1% (100 lít nước pha 1 kg muối ăn).
- Biện pháp cho cá ăn
Trong thời gian đầu, sau khi cho cá ăn đậu (chú ý không cho cá ăn cỏ) khoảng 3 tiếng kiểm tra xem cá có ăn hết hay không để điều chỉnh lượng thức ăn sao cho phù hợp. Lưu ý khi cho ăn, đậu có xu hướng chìm vì vậy cần cho cá ăn ít một và cho cá ăn tùy vào nhu cầu ăn của cá hàng ngày. Lượng thức ăn hàng ngày của cá khoảng 2 - 3% trọng lượng đàn cá nuôi.
Cho cá ăn 1 lần/ngày, thức ăn cho vào máng đặt ở đáy ao, lồng nuôi (máng làm bằng khung sắt có đường kính 6 cm, diện tích máng 4 - 5 m2, chiều cao máng 25 - 30 cm. Xung quanh máng được vây 2 lớp, 1 lớp lưới thép, 1 lớp lưới cước để ngăn đậu trôi ra ngoài). Trong quá trình sử dụng máng cần định kỳ vệ sinh máng ít nhất 2 lần/tháng để đảm bảo phòng bệnh cho cá nuôi được tốt hơn.
- Quản lý môi trường ao nuôi
Thường xuyên duy trì mức nước trong ao nuôi có độ sâu theo thiết kế, quan sát biến đổi chất lượng nước, bổ sung nguồn nước mới đảm bảo đầy đủ ôxy và hạn chế các chất độc hại. Bật máy quạt nước hoặc dùng máy bơm bơm nước vào những ngày thời tiết âm u để phòng cá nổi đầu, đặc biệt là khi nửa đêm hoặc gần sáng.
Theo dõi và có biện pháp xử lý kịp thời với những dấu hiệu thay đổi của môi trường. Hàng ngày kiểm tra bờ ao, cống, mương để phát hiện và sửa chữa những hư hỏng. Duy trì dòng nước chảy trong ao, nhất là sau khi cho cá ăn được 1 - 2 giờ, tạo điều kiện cho cá bơi lội, tiêu hóa thức ăn và tạo độ giòn thịt cá được nhanh hơn. Luôn giữ lượng nước trong ao nuôi trên 1,5 m nước, đảm bảo trong sạch. Định kỳ thay nước vào những tháng cuối chu kỳ nuôi. Trong quá trình nuôi, định kỳ 20 - 30 ngày bón vôi 1 lần để xử lý môi trường, liều lượng 2 kg/100 m3 nước.
- Quản lý lồng nuôi
Cần thường xuyên quản lý và theo dõi lồng nuôi. Do luôn ngập nước nên lồng nuôi có thể bị phá hoại bởi một số động vật thủy sinh. Nếu lồng bị hư hỏng thì cần phải sửa chữa hoặc thay mới.
Định kỳ vệ sinh lồng để loại bỏ các sinh vật bám, lắng đọng phù sa, bịt kín lưới lồng, làm giảm lưu thông nước trong lồng nuôi và ngoài môi trường nuôi. Cá có thể bị sốc do thiếu ôxy hòa tan và tích lũy các chất cặn bã, ảnh hưởng đến tính ăn và sinh trưởng của cá.
- Phòng bệnh
Định kỳ 1 tháng/lần bổ sung thêm Tiên Đắc I trộn vào thức ăn cho cá với liều lượng 100 g thuốc/500 kg cá/ngày, cho ăn liên tục 3 ngày. Hoặc sử dụng tỏi xay nhuyễn với lượng 3 - 5 g/kg thức ăn. Ngoài ra có thể dùng Vitamin C, vitamin tổng hợp với liều lượng 30 mg/kg thức ăn.
Kiểm tra cá trong ao, lồng nếu thịt cá đạt độ giòn nhất định thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 ngày cho cá nhịn ăn.
3363-ntm.001164_nuoi-ca-tram-gion-trong-ao-long.pdf