Các kỹ thuật
- Chăn nuôi (663)
- Trồng trọt (1331)
- Nuôi trồng thủy, hải sản (576)
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp khác (159)
- Môi trường nông thôn (37)
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (487)
- Tri thức khoa học khác (121)
Đang trực tuyến : | 1385 |
Tổng truy cập : | 558,197 |
Nuôi trồng thủy, hải sản
Nuôi tôm trong nhà hiệu quả
Nuôi tôm trong nhà đang trở thành mô hình tiên tiến được áp dụng rộng rãi hiện nay. Giải pháp này không những đơn giản mà còn đem lại hiệu quả cao, giúp tôm lớn nhanh, tránh được dịch bệnh, dễ kiểm soát và tăng hiệu quả rõ rệt.
1. Vị trí
Ao nuôi nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm, thuận tiện giao thông, có nguồn điện ổn định cho sản xuất. Gần nguồn nước, thuận lợi cho việc cấp và thoát nước dễ dàng.
Tránh xa những khu vực chịu sự ô nhiễm của chất thải công nghiệp, chăn nuôi gia súc, canh tác, nước thải sinh hoạt..
Nên lựa chọn xây ao nuôi tôm ở các vùng cao triều, vùng đất thịt, thịt pha cát và đất sét để thuận lợi cho việc nuôi tôm.
2. Yêu cầu trang thiết bị
Người nuôi có thể lựa chọn nhà bạt hoặc nhà kính, tùy theo điều kiện cụ thể. Đối với nhà bạt, trên mái được phủ bạt nilon và được bảo vệ bạt nilon bằng lưới. Hệ thống mái che khép kín với 2 lần lưới trên và dưới, giữa là một lớp bạt, hệ thống dây cáp chắc chắn vừa an toàn vào mùa bão lại vừa tránh được côn trùng hay các loại động vật khác xâm hại, hạn chế dịch bệnh cho tôm nuôi.
Do nuôi tôm trong nhà kín gió nên ao nuôi phải tăng cường hệ thống sục khí đáy và quạt nước để đảm bảo hàm lượng ôxy đầy đủ.
Ngoài ao nuôi, cần đảm bảo có đầy đủ ao chứa và ao xử lý chất thải.
3. Chuẩn bị
Hệ thống ao nuôi, cấp thoát nước được xây dựng chắc chắn, không bị rò rỉ, sạt lở, xói mòn, không có dịch hại.
Ao nuôi tôm thường sẽ có độ sâu từ 1,5 đến 2 m, sẽ được lót bạt dưới đáy ao và bờ. Diện tích của ao nuôi dao động khoảng 0,5 - 1 ha. Hình dạng của ao nuôi có thể thay đổi từ hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông sao cho thuận tiện trong việc tạo dòng chảy trong ao. Đáy ao phải được làm phẳng, có độ dốc và nghiêng về phía cống thoát nước.
Quạt nước được đặt cách bờ của ao nuôi từ 1,5 đến 2 m, số lượng quạt tùy thuộc từng điều kiện của ao nuôi.
4. Con giống
Người nuôi cần chọn được con giống tốt nhằm hạn chế rủi ro ngay từ khâu này. Chọn mua tôm giống (SPF – giống sạch bệnh, SPR – giống kháng bệnh). Kích cỡ PL10 – 12 ở những cơ sở sản xuất có uy tín, tôm bố mẹ có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; tôm giống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy định của ngành và được kiểm soát tốt về an toàn sinh học trại giống. Trước khi mua giống 3 ngày, thông báo với cơ sở sản xuất các chỉ số môi trường nước ao ương (pH, độ mặn) để cơ sở sản xuất giống thuần hóa giống phù hợp với các điều kiện ao ương.
Người nuôi cần kiểm tra chất lượng tôm giống khi vận chuyển về cơ sở nuôi. Các bao tôm giống về ao ương còn nguyên vẹn, đủ lượng ôxy, tôm khỏe mạnh; bơi phân tán đều trong bao. Kiểm tra lại pH và độ mặn của 3 túi tôm giống bất kỳ lấy chỉ số trung bình so với pH và độ mặn của ao ương để có biện pháp xử lý (thuần) trước khi thả tôm giống để hạn chế hao hụt. Khi chọn được tôm giống tốt thi tiến hành thả tuân thủ lịch thời vụ của cơ quan chức năng đã ban hành.
Mật độ nuôi tùy theo trình độ cũng như cơ sở hạ tầng của trại có thể dao động từ 150 - 250 con/m2. Tôm giống nên thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn.
Trước khi thả giống, cần ngâm các bao tôm giống xuống ao ương trong thời gian từ 15 - 20 phút cho cân bằng nhiệt độ; sau đó mở bao cho tôm giống bơi từ từ ra ngoài.
10533-ntm.003335-nuoi-tom-trong-nha-hieu-qua.pdf