Các kỹ thuật

Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 1835
Tổng truy cập : 559,869

Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ

Trị chứng thấp nhiệt ở người cao tuổi

Hướng dẫn phương pháp điều trị chứng thấp nhiệt do nhiều nguyên nhân khác nhau: do thấp nhiệt sinh chứng tiết tả, do thấp nhiệt sinh chứng lỵ, do thấp nhiệt sinh chứng hoàng đản, do thấp nhiệt sinh bệnh cổ trướng, do thấp nhiệt sinh chứng thủy thũng,…


Chứng thấp nhiệt ở người cao tuổi thường phát sinh về mùa hạ, mùa thu. Theo Đông y: “Khi mắc chứng thấp nhiệt thì các khớp tay chân đau, vai lưng nặng nề, khi thấp nhiệt dồn xuống chân thì phù nề”.

Thường gặp trong các bệnh: tiết tả, lỵ tật, hoàng đản, cổ trướng, thủy thũng, lâm chứng, long bế, nuy chứng, tý chứng, thấp ôn, phục thử, thử ôn, đới hạ...

Nguyên nhân của chứng thấp nhiệt là do tuổi cao lại cảm nhiễm phải tà khí hoặc do tỳ vị hư yếu, thấp nhiệt nung nấu ở bên trong mà sinh bệnh.

Biểu hiện nóng trong, người bứt rứt, đầu và mình nặng nề, ngực và bụng trướng đầy, ăn uống kém, da và mắt vàng, bì phu ngứa, tiểu tiện đỏ khó đi, rêu lưỡi nhớt, mạch nhu hoãn hoặc nhu sác.

Trong hệ thống lý luận Đông y, chứng thấp nhiệt không hoàn toàn giống nhau. Trong chẩn đoán điều trị, phải căn cứ vào đặc điểm sinh bệnh mà phân tích một cách thấu đáo để điều trị có kết quả.

Phương pháp điều trị như sau:

1. Do thấp nhiệt sinh chứng tiết tả:

- Biểu hiện: Bệnh nhân đau bụng đi tả cấp bách, sau khi đi tả thì bụng khó chịu, phân có màu vàng tươi mà hôi, nóng rát giang môn, tiểu tiện sẻn vàng, chứng này thuộc loại  “thấp nhiệt hạ chú”.

- Điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp.

- Bài thuốc: “Cát căn hoàng cầm hoàng liên gia vị thang”: cát căn 12g, hoàng liên 4g, hoàng cầm 8g, cam thảo 4g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.

2. Do thấp nhiệt sinh chứng lỵ:

- Biểu hiện: Bệnh nhân thường đau bụng, lý cấp hậu trọng (muốn đi đại tiện nhưng rặn không ra). Phân ra màu trắng và đỏ, giang môn nóng rát, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

- Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp chỉ lỵ.

- Bài thuốc: “Hương liên hoàn”: hoàng liên 240g, mộc hương 40g.

- Cách dùng: Tán bột làm viên hồ bằng hạt đậu trắng, ngày uống 3 lần mỗi lần uống 10 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm, có thể làm bằng viên nén.

3. Do thấp nhiệt sinh chứng hoàng đản (viêm gan, hoặc viêm túi mật):

- Biểu hiện: Bệnh nhân toàn thân và hai mắt có màu vàng tươi như quả quít chín, sốt, khát nước, trong người thấy bứt rứt, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác hoặc nhu sác.

- Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp trừ hoàng đản.

- Bài thuốc: “Nhân trần cao thang”: nhân trần 36g, đại hoàng 12g, sơn chi tử 8g. Có thể dùng bài “Nhân trần ngũ linh tán”: nhân trần 16g, bạch truật 8g, phục linh 12g, quế chi 6g, trạch tả 16g, trư linh 8g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn khi thuốc vừa nguội. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

4. Do thấp nhiệt sinh bệnh cổ trướng:

- Biểu hiện: Bệnh nhân bụng trướng to, rắn đầy mà đau, phiền nhiệt, mệt mỏi, đắng miệng, khát nhưng không muốn uống nước, đại tiện táo bón, tiểu tiện đỏ, mắt và thân mình da vàng.

- Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, công hạ, trục thủy.

- Bài thuốc: “Trung mãn phân tiêu hoàn”: hậu phác 40g; hoàng liên, bán hạ chế, chỉ thực mỗi vị 20g; hoàng cầm 48g, trạch tả 12g, quất bì 12g, tri mẫu 15g, sa nhân 8g, phục linh 8g, can khương 8g; bạch truật, nhân sâm, trư linh, khương hoàng, cam thảo mỗi vị 4g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

5. Do thấp nhiệt sinh chứng thủy thũng:

- Biểu hiện: Bệnh nhân phù thũng toàn thân, màu da sáng bóng, ngực bụng bỉ đầy, phiền nhiệt khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch trầm sác.

- Điều trị: Sơ phong thấu biểu lợi thấp nhiệt.

- Bài thuốc: “Sơ tạc ẩm tử gia giảm thang”: xích tiểu đậu, khương hoạt, phục linh bì, tần giao, trạch tả, đại phúc bì, mộc thông mỗi vị 6g; thương lục, sinh khương, tiêu mục, tân lang mỗi vị 4g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày uống lúc đói.

6. Do thấp nhiệt sinh chứng lâm và long bế (sỏi thận và đái dắt):

- Biểu hiện: Bệnh nhân tiểu tiện nóng rát và đau, thậm chí giỏ từng giọt không thông, nước tiểu có màu vàng đỏ hoặc đục như nước gạo, bụng dưới trướng đầy, miệng đắng có nhớt, khát nhưng không muốn uống nước.

- Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp thông lâm.

- Bài thuốc: “Bát chính tán”: chi tử 8g; xa tiền tử, hoạt thạch, cù mạch, biển xúc mỗi vị 12g; đại hoàng 6g, cam thảo 4g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày uống sau khi ăn.

7. Do thấp nhiệt sinh bệnh nuy (mềm yếu):

- Biểu hiện: Bệnh nhân tay chân không có lực, yếu, liệt, hai chi dưới tê dại có khi phù nhẹ, sốt nhẹ về chiều, ngực bụng bí đầy, tiểu tiện rát đau.

- Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp.

- Bài thuốc: “Gia vị nhị diệu tán”: ngưu tất 6g; hoàng bá, tỳ giải, qui bản mỗi vị 12g; thương truật, qui vĩ, phòng kỷ mỗi vị 8g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói, tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

8. Do thấp nhiệt sinh chứng tý (viêm đa khớp dạng thấp):

- Biểu hiện: Khớp xương sưng đỏ, nóng rát, đau không thể chịu được, sờ vào đau thêm, gặp lạnh thì dễ chịu kèm theo sốt, ra mồ hôi, sợ gió, phiền muộn, khát nước, tiểu tiện vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt.

- Điều trị: Thanh nhiệt thông kinh hoạt lạc khu phong lợi thấp.

- Bài thuốc: “Tuyên tý thang gia giảm”: phong kỷ, hạnh nhân, hoạt thạch mỗi vị 20g; tàm sa, xích tiểu đậu, chi tử, bán hạ chế, liên kiều, ý dĩ mỗi vị 12g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.

9. Do thấp nhiệt sinh chứng thấp chẩn (phát ban):

- Biểu hiện: Bệnh nhân bì phu đỏ, sưng trướng, loét, đại tiện táo bón hoặc lỏng, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

- Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp.

- Bài thuốc: “Long đởm tả can thang”: sài hồ 4g; trạch tả, mộc thông, đương qui mỗi vị 8g; long đởm thảo, sinh địa, xa tiền tử mỗi vị 12g.

- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.


38242-ntm.002377_tri-trung-thap-nhiet-o-nguoi-cao-tuoi.pdf

TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng