Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 25171 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Khoa học - Y dược
Liệu pháp mới tấn công vi khuẩn đường ruột để ngăn ngừa và đẩy lùi dị ứng thực phẩm (11/07/2019)
Một nghiên cứu mới của Bệnh Viện phụ nữ Brigham và Bệnh viện Nhi Boston đã xác định được loại vi khuẩn trong ruột trẻ sơ sinh để bảo vệ chống dị ứng thực phẩm thông qua tìm ra những thay đổi liên quan đến sự phát triển của dị ứng thực phẩm và phản ứng miễn dịch bị thay đổi.
Vi khuẩn. Ảnh: © Maksym Yemelyanov / Adobe Stock
Ở Hoa Kỳ, cứ ba phút, một phản ứng dị ứng liên quan đến thực phẩm sẽ khiến ai đó phải đi cấp cứu. Hiện tại, cách ngăn chặn duy nhất là những người bị dị ứng thực phẩm phải tránh hoàn toàn ăn thực phẩm mà họ bị dị ứng. Các nhà nghiên cứu đang tích cực tìm ra những phương pháp mới để ngăn ngừa hoặc đẩy lùi tình trạng dị ứng thực phẩm ở bệnh nhân. Những phát hiện gần đây về hệ vi sinh ở đường ruột và các vị trí khác của cơ thể, đã cho thấy sự thay đổi của hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò thiết yếu đối với sự phát triển của dị ứng thực phẩm. Nhóm nghiên cứu đã xác định loại vi khuẩn trong ruột trẻ sơ sinh có thể bảo vệ chống dị ứng thực phẩm thông qua phát hiện những thay đổi liên quan đến sự phát triển của dị ứng thực phẩm và phản ứng miễn dịch đã thay đổi. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên mô hình chuột dị ứng thực phẩm, các nhà khoa học đã phát hiện ra công thức sử dụng năm hoặc sáu loài vi khuẩn trong ruột người để bảo vệ chống dị ứng thực phẩm và đẩy lùi bệnh tật bằng cách tăng khả năng chống dị ứng thực phẩm. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí Nature Medicine.
Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu ở cả người và các mô hình tiền lâm sàng để tìm hiểu các loài vi khuẩn chính gây dị ứng thực phẩm. Nhóm nghiên cứu đã liên tục thu thập các mẫu phân của 56 trẻ bị dị ứng thực phẩm cứ 4 đến 6 tháng một lần và phát hiện nhiều điểm khác biệt khi so sánh hệ vi sinh của những trẻ này với 98 trẻ không bị dị ứng thực phẩm. Các mẫu vi sinh vật có trong phân của trẻ sơ sinh bị dị ứng thực phẩm hoặc không đều đã được cấy vào những con chuột nhạy cảm với trứng. Những con chuột nhận được hệ vi sinh vật từ nhóm trẻ đối chứng, có khả năng bảo vệ chống di ứng với trứng nhiều hơn chuột được nhận hệ vi sinh vật từ trẻ bị dị ứng thực phẩm.
Dựa vào phương pháp tính toán, các nhà nghiên cứu đã phân tích những điểm khác biệt giữa các vi khuẩn của trẻ bị dị ứng thực phẩm và vi khuẩn của trẻ không bị dị ứng để xác định vi khuẩn liên quan đến khả năng bảo vệ hoặc dị ứng thực phẩm ở bệnh nhân. Nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm khả năng chuột được cung cấp vi khuẩn qua đường miệng trong việc ngăn chặn sự phát triển của dị ứng thực phẩm. Hai nhóm vi khuẩn bảo vệ đã được phát hiện, bao gồm năm hoặc sáu loài vi khuẩn có nguồn gốc từ ruột người, đều thuộc loài Clostridiales hoặc Bacteroidetes có thể ngăn chặn dị ứng thực phẩm trong mô hình chuột, hoàn toàn bảo vệ được chuột và duy trì cho chúng khả năng chống dị ứng trứng.
Để hiểu cách các loài vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng dễ bị dị ứng thực phẩm, nhóm nghiên cứu cũng đã xem xét những thay đổi miễn dịch ở cả trẻ sơ sinh và chuột. Kết quả là nhóm vi sinh vật Clostridiales và Bacteroidetes nhằm vào hai con đường miễn dịch quan trọng và kích thích các tế bào T điều tiết, một nhóm các tế bào điều tiết hệ miễn dịch, làm thay đổi cấu hình của chúng để thúc đẩy phản ứng dung nạp thay vì phản ứng dị ứng. Những tác động này đã được phát hiện ở cả trong các mô hình tiền lâm sàng và cũng được tìm thấy ở trẻ sơ sinh.
Phương pháp mới thể hiện sự tương phản rõ nét với liệu pháp miễn dịch được cung cấp qua đường miệng, một chiến lược nhằm tăng ngưỡng kích hoạt phản ứng dị ứng bằng cách cho một lượng nhỏ nhưng tăng dần chất dị ứng trong thực phẩm. Không giống phương pháp này, liệu pháp vi khuẩn làm thay đổi sự kết nối của hệ miễn dịch theo kiểu độc lập với chất gây dị ứng, có khả năng xử lý dị ứng thực phẩm trên diện rộng thay vì làm cho một cá nhân mẫn cảm với chất gây dị ứng cụ thể.
Nguồn: N.P.D (NASATI)/www.vista.gov.vn
Cập nhật: 04/7/2019
- Phát hiện protein đẩy nhanh tốc độ lây lan bệnh Parkinson trong não (18/11/2024)
- Khoảng 40% trường hợp ung thư vú sau mãn kinh có liên quan đến lượng mỡ thừa trong... (12/11/2024)
- Kỹ thuật mới cho thấy được sự cạnh tranh giữa các tế bào khối u để có thể cá nhân... (05/11/2024)
- Tiến sĩ người Việt chế tạo trái tim có thông số như tim người (21/10/2024)
- Protein kinase N là mục tiêu mới để điều trị suy tim (15/10/2024)
- Phát triển công nghệ sàng lọc trẻ mắc chứng khó đọc (07/10/2024)