Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 66365 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Khoa học và sản xuất
Thông tin chung về bệnh Dịch tả lợn châu Phi (02/10/2018)
Hiện nay chưa có vắc-xin và thuốc điều trị được bệnh Dịch tả lợn châu Phi, vì vậy giải pháp phòng bệnh là chính, phát hiện và xử lí triệt để ổ dịch ngay từ khi ở phạm vi nhỏ và chưa lây lan.
1. Đặc điểm chung của Dịch tả lợn châu Phi
Dịch tả lợn châu Phi là bệnh truyền nhiễm xảy ra do vi-rút gây ra. Bệnh có đặc điểm lây lan nhanh và xảy ra ở mọi loài lợn và lợn hoang dã; bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và mọi loại lợn. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng với tỷ lệ chết cao lên đến 100%. Vi-rút gây ra bệnh Dịch tả lợn châu Phi (ASFV) có sức đề kháng cao trong môi trường. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang vi-rút trong thời gian dài, có thể là vật chủ mang trùng suốt đời, do vậy, khó có thể loại trừ được bệnh nếu để xảy ra bệnh Dịch tả lợn châu Phi.
2. Đặc điểm của vi-rút Dịch tả lợn châu Phi
Vi-rút Dịch tả lợn châu Phi có sức đề kháng cao, có thể tồn tại trong chất tiết, dịch tiết, trong xác động vật, trong thịt lợn và các chế phẩm từ thịt lợn như xúc xích, dăm bông. Vi-rút có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, đặc biệt là trong các sản phẩm thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao, nên vi-rút có thể chịu được trong thời gian dài từ 3-6 tháng; vi-rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56ºC trong 70 phút hoặc 60ºC trong 20 phút. Vi-rút sống trong máu đã phân hủy được 15 tuần; trong máu khô không được 70 ngày; trong phân ở nhiệt độ phòng được 11 ngày; trong máu lợn ở nhiệt độ 4ºC trong 18 tháng; trong thịt dính xương ở nhiệt độ 39ºC trong 150 ngày; trong giăm bông được 140 ngày và ở nhiệt độ 50ºC tồn tại trong 3 giờ.
3. Quá trình gây bệnh và lây lan vi-rút Dịch tả lợn châu Phi
- Bệnh dịch tả lợn châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3-15 ngày; ở thể cấp tính, thời gian ủ bệnh từ 3-4 ngày.
- Vi-rút Dịch tả lợn châu Phi lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm vi-rút như: chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm vi-rút và thức ăn thừa chứa thịt lợn nhiễm bệnh hoặc bị ve mềm cắn.
4. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh Dịch tả lợn châu Phi
a. Chẩn đoán lâm sàng
Lợn bị nhiễm Dịch tả lợn châu Phi có nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Lợn bệnh biểu hiện các triệu chứng không khác biệt so với triệu chứng của bệnh Dịch tả lợn cổ điển (đã và đang có tại Việt Nam). Do đó, việc chẩn đoán Dịch tả lợn châu Phi khó có thể xác định và phân biệt được bằng các triệu chứng lâm sàng; cần lấy mẫu mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện vi rút Dịch tả lợn châu Phi.
- Thể quá cấp tính là do vi-rút có độc lực cao, lợn sẽ chết nhanh, không biểu hiện triệu chứng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết.
- Thể cấp tính là do vi-rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (40,5-42ºC). Trong 2-3 ngày đầu tiên, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm ở chỗ có bóng râm hoặc gần nước. Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng, có thể có màu sẫm xanh tím. Trong 1-2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu. Lợn sẽ chết trong vòng 6-13 ngày hoặc 20 ngày. Lợn mang thai có thể sẩy thai ở mọi giai đoạn. Tỷ lệ chết cao lên tới 100%. Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi-rút thể mãn tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi-rút Dịch tả lợn suốt cuộc đời.
- Thể á cấp tính gây ra bởi vi-rút có độc tính trung bình, lợn biểu hiện triệu chứng không nghiệm trọng. Lợn sốt nhẹ hoặc sốt lúc tăng lúc giảm, giảm ăn, sụt cân, ủ rũ, viêm toàn bộ phổi nên khó thở, ho có đờm, phổi có thể bị bội nhiễm vi khuẩn kế phát, viêm khớp, vận động khó khăn. Bệnh kéo dài từ 5-30 ngày, nếu máu ứ trong tim (Cấp tính hoặc suy tim) thì lợn có thể chết, lợn mang thai sẽ sảy thai, lợn chết trong vòng 15-45 ngày, tỉ lệ chết khoảng 30-70%. Lợn có thể khỏi hoặc bị nhiễm bệnh mãn tính.
- Thể mãn tính gây ra bởi vi-rút có độc tính trung bình hoặc thấp. Lợn có triệu chứng khác nhau, chẳng hạn như giảm cân, sốt không ổn định, có triệu chứng hô hấp, hoại tử da, hoặc viêm loét da mãn tính, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm phổi dính sườn, viêm các khớp khác nhau trong giai đoạn phát triển. Triệu chứng kéo dài 2-15 tháng, có tỷ lệ tử vong thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi-rút gây nên bệnh sẽ trở thành mãn tính.
b. Bệnh tích
- Thể cấp tính: Xuất huyết nhiều ở các hạch lympho ở dạ dày, gan và thận. Thận có thể xuất huyết điểm, lá lách có nhồi huyết. Da màu tối và phù nề, da vùng bụng và chân có xuất huyết. Có nhiều nước xung quanh tim và trong xoang ngực hoặc xoang bụng, có các điểm xuất huyết trên nắp thanh quản, bàng quang và bề mặt các cơ quan bên trong; phù nề trong cấu trúc hạch lâm ba của đại tràng và tiếp giáp với túi mật, túi sưng mật.
- Thể mãn tính: Có thể gặp xơ cứng phổi hoặc có các ổ hoại tử hạch, hạch phổi sưng, viêm dính màng phổi.
5. Phòng, chống Dịch tả lợn châu Phi
Hiện nay chưa có vắc-xin và thuốc điều trị được Dịch tả lợn châu Phi, vì vậy giải pháp phòng bệnh là chính, phát hiện và xử lí triệt để ổ dịch ngay từ khi ở phạm vi nhỏ và chưa lây lan; Kiểm soát dịch bệnh nhập khẩu, kiểm soát vận chuyển lợn và chăn nuôi an toàn sinh học là các biện pháp chủ lực được các nước đã và đang áp dụng.
Nguồn: Chăn nuôi Việt Nam
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh (09/12/2024)
- Phòng bệnh ký sinh trùng trên cá bớp (25/11/2024)
- Tôm bị mềm vỏ sau mưa: Nguyên nhân và cách khắc phục hiệu quả (12/11/2024)
- Môi trường mang thai của heo nái hậu bị ảnh hưởng tới sự phát triển trí não ở heo (30/10/2024)
- Bệnh lưỡi xanh: Cơ chế lây truyền và các biện pháp phòng ngừa (15/10/2024)
- Một số kỹ thuật úm gà con (01/10/2024)