Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 25164
Tổng truy cập : 57,998

Khoa học nông nghiệp

Viễn cảnh 2030 đối với phát triển tương lai của canh tác hữu cơ (07/08/2018)

Nông nghiệp toàn cầu phải giảm thiểu tác động tiêu cực và đạt được năng suất nếu nó bền vững, thúc đẩy phát triển nông thôn và hỗ trợ sinh kế của người dân. Nông nghiệp hữu cơ (NNHC) phát triển cùng sáng kiến giữa nông dân, cố vấn trang trại và các nhà khoa học, và có thể cải thiện truyền thông và hợp tác giữa nông dân với nông dân cũng như giữa nông dân với người tiêu dùng. Các hệ thống NNHC cũng là giải pháp tốt nhất cho các vùng đệm giữa nông nghiệp và các khu bảo tồn thiên nhiên cũng như quản lý lưu vực sông. Tuy nhiên, các chính sách hiện nay không công nhận hầu hết các biện pháp được áp dụng trong các hệ thống NNHC. Khái niệm Hữu cơ 3.0 tìm cách thay đổi điều này bằng cách định vị hữu cơ như một hệ thống hiện đại, sáng tạo, tiên đoán các kết quả và tác động của việc nuôi trồng.

 

Canh tác hữu cơ sẽ trở thành xu thế tất yếu trong tương lai.

 

Mục tiêu tổng thể của Hữu cơ 3.0 là tạo ra một hệ thống và thị trường nông nghiệp thực sự bền vững, dựa trên các nguyên tắc hữu cơ và lấy cảm hứng từ nền văn hoá đổi mới, minh bạch, hợp tác bao trùm, các hệ thống toàn diện và kế toán chi phí thực tế. Hữu cơ 3.0 không mang tính quy định mà mang tính mô tả: thay vì thực thi một bộ quy tắc tối thiểu để đạt được kết quả tĩnh cuối cùng, nó dựa trên kết quả và liên tục thích nghi với bối cảnh địa phương. Nó đòi hỏi một nền văn hoá cải tiến liên tục thông qua các sáng kiến hướng tới các cá nhân và các bên liên quan hướng tới những thực tiễn tốt nhất dựa trên các ưu tiên của địa phương. Nếu chúng ta phát triển các hệ thống canh tác và thức ăn hữu cơ hiện tại để đáp ứng các tiêu chí này, chúng có thể là một mô hình để giải quyết những thách thức trong tương lai của nông nghiệp toàn cầu.

 

Các vấn đề nông học và nhu cầu lao động cao ảnh hưởng đến năng suất và khả năng sinh lợi nhuận. Nghiên cứu hơn nữa có thể cải thiện khả năng cạnh tranh kinh tế của các hệ thống nông nghiệp. Các chính sách hiện tại và động lực thị trường cổ súy các hoạt động nông nghiệp không bền vững bằng cách khuyến khích việc sản xuất các mặt hàng đơn lẻ với số lượng lớn. Những mặt hàng này được bán với mức giá thấp một cách méo mó với chi phí của môi trường và cuối cùng là nhân loại. Nếu những chi phí này được tính gộp (Kế toán Chi phí Thực - True Cost Accounting (TCA)), sản xuất thông thường sẽ trở nên đắt hơn và sản xuất bền vững sẽ cạnh tranh hơn. Khoa học đã phát triển các giải pháp TCA khả thi cho tất cả các bên liên quan, có thể chuyển thành sự chuyển đổi hướng tới sự bền vững cao hơn của sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu trong việc định lượng các chi phí thực tế về môi trường, xã hội và sức khoẻ của các hệ thống sản xuất nông nghiệp khác nhau. Hơn nữa, chúng ta thiếu một khung TCA phổ cập, khả thi và có thể mở rộng, và việc thực hiện các hệ thống kế toán như vậy là phức tạp, đòi hỏi nỗ lực của các cơ quan chính sách dựa trên các kết quả nghiên cứu toàn diện.

 

Nghiên cứu về nông nghiệp và hệ thống thực phẩm hữu cơ có thể theo ba hướng chính:

Hướng 1. Nông nghiệp hữu cơ sẽ trở thành hệ thống sử dụng đất được ưa chuộng ở các vùng nông thôn trên toàn thế giới

- Ví dụ về các lĩnh vực và các hoạt động nghiên cứu xuất phát từ hướng này bao gồm:

- Bao trùm tất cả các bên liên quan;

- Tạo ra chuỗi thực phẩm gia tăng giá trị và cải thiện việc quản trị chúng;

- Nâng cao tính khả thi về mặt kinh tế của chuỗi thức ăn ngắn;

- So sánh các chi phí chuyển đổi và hiệu quả kinh tế vĩ mô;

- Cải thiện hơn nữa tính bền vững sinh thái, xã hội và kinh tế của các trang trại hữu cơ;

- Khu vực hoá các hoạt động trang trại hữu cơ;

- Cải tiến các phương pháp và khái niệm cho các chương trình bảo đảm thay thế, minh bạch (ví dụ như Hệ thống đảm bảo có sự tham gia của các bên (PGS), chứng nhận của bên thứ ba,…);

- Xây dựng các chương trình chứng nhận dựa trên việc cải tiến liên tục và tích hợp các khía cạnh cụ thể của địa phương;

- Áp dụng các chương trình chuẩn mực và chứng nhận dựa trên chỉ số;

- Nghiên cứu các sở thích tiêu dùng và rào cản đối với việc tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ.

Viễn cảnh:

Nông nghiệp hữu cơ sẽ là mô hình sử dụng đất được yêu thích và do đó gia tăng quyền lực cho các nền kinh tế nông thôn. Các nền kinh tế địa phương sẽ thu hút người dân, cải thiện sinh kế và ngăn chặn sự di cư đến các thành phố. Nông nghiệp hữu cơ sẽ tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa người tiêu dùng và người sản xuất bằng cách thúc đẩy đối thoại giữa họ. thông qua việc sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên tự nhiên và xã hội, nông nghiêp hữu cơ sẽ là một chiến lược tăng cường mạnh mẽ ở nông thôn và cho canh tác tự cung - tự cấp.

 

Hướng 2. An toàn thực phẩm và các hệ sinh thái thông qua tăng cường chức năng sinh thái

Ví dụ về các lĩnh vực và các hoạt động nghiên cứu từ hướng này bao gồm:

- Xóa nhòa khoảng cách năng suất, đồng thời nâng cao khả năng phục hồi và ổn định của trang trại;

- Tăng cường sự đa dạng của hệ thống tại các cánh đồng, nông trại và cảnh quan (bao gồm quản lý môi trường sống);

- Trở nên thực sự độc lập với các nguồn hoá thạch bằng cách tái chế chất thải và phân người;

- Sức khoẻ của đất (bao gồm độ phì nhiêu của đất- xây dựng các kỹ thuật như sử dụng cây họ đậu,…);

- Sức khoẻ và năng suất thực vật (kể cả trồng xen);

- Sức khoẻ và quyền lợi động vật (bao gồm cả chiến lược sử dụng đất và thức ăn);

- Xóa nhòa khoảng cách năng suất giữa canh tác hữu cơ và canh tác thông thường;

- Tạo giống cây trồng và vật nuôi cho các điều kiện hữu cơ, nhằm mục đích phục hồi;

- Cải thiện hệ thống canh tác khí hậu thông minh (bao gồm cả các khía cạnh cảnh quan);

- Sự đóng góp của ngành NNHC vào nền kinh tế tuần hoàn, kết hợp với chế biến sinh học.

Viễn cảnh:

Tăng cường chức năng sinh thái sẽ làm tăng sự sẵn có của thực phẩm và ổn định nguồn cung lương thực. Việc sử dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo và các đầu vào khong thích hợp sẽ trở nê lỗi thời. Các tiêu chuẩn cao vè phúc lợi động vật sẽ được duy trì và quản lý hệ sinh thái bền vững sẽ hiện đại nhất. Canh tác hữu cơ sẽ giảm hiểu những sự đánh đổi tiêu cực giữa năng suất và tính bền vững, làm cho nó trở thành chuẩn mực cho việc sử dụng khoa học có trách nhiệm và cẩn trọng trong các hệ thống sản xuất lương thực. Nông dân hữu cơ sẽ là nhà quản lý hệ sinh thái nông nghiệp tốt nhất, các nhà đồng nghiên cứu và là người sử dụng tối ưu.

 

Hướng 3. NNHC sẽ sản xuất lương thực lành mạnh một cách công bằng cho sự thịnh vượng của tất cả mọi người

Ví dụ về các lĩnh vực và các hoạt động nghiên cứu từ hướng này bao gồm:

- Các hệ thống thực phẩm bền vững thực chất (bao gồm chế độ ăn kiêng, thói quen ăn uống và thực phẩm thải);

- Sự tương tác giữa chất lượng thực phẩm, chế độ ăn hữu cơ, sức khoẻ con người, phúc lợi và giảm nhẹ ảnh hưởng khí hậu;

- Giá trị đa dạng sinh học;

- Các kỹ thuật chế biến truyền thống, nhẹ nhàng, nhưng sáng tạo cho các sản phẩm thực phẩm đích thực;

- Ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm bị cấm trong sản xuất và bảo quản hữu cơ;

- Phát triển bao bì thân thiện với môi trường cho thực phẩm hữu cơ;

- Quản lý tài nguyên trong các hệ thống phân phối thực phẩm;

- Cải thiện các khái niệm để kiểm tra và chứng nhận;

- Cải thiện các phương pháp và khái niệm cho Hệ thống Bảo đảm có Tham gia của các bên;

- Thực hiện các hệ thống chứng nhận dựa trên đo lường và các chỉ số.

Viễn cảnh:

Chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm thực phẩm tươi và toàn bộ với chất lượng thực chất, chỉ thay đổi tối thiểu nhờ chế biến tiêu chuẩn. Về mặt khẩu vị, sự thay đổi theo vùng sẽ được ưa chuộng hơn so với thiết kế nhân tạo. nông dân hữu cơ, cơ sở chế biến thực phẩm và các nhà phân phối sẽ cùng nhau hướng tới sự chuyển đổi sang các mô hình tiêu dùng có ý thức hơn và phục hưng thực phẩm truyền thống đích thực. Các thành viên của phong trào hữu cơ sẽ sáng tạo trong việc thiết kế các mô hình hợp tác và tham gia trong vận tải, cũng như các hệ thống thực phẩm an toàn và có thể truy xuất nguồn gốc.

 

Nguồn: NASATI/www.vista.gov.vn

Cập nhật: 25/7/2018