Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 17568 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN
Hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của thành phố Hải Phòng năm 2023-2024 (10/02/2025)
Truy xuất nguồn gốc (TXNG) là xu hướng tất yếu của thị trường. TXNG tạo thuận lợi cho các bên liên quan truy cập thông tin nhanh chóng và chính xác, tạo cơ hội để doanh nghiệp thâm nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu, nâng cao vị thế của sản phẩm, là bằng chứng để các cơ quan nhà nước xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chống gian lận thương mại. TXNG cũng tạo lòng tin của khách hàng thông qua sự minh bạch thông tin về sản phẩm, hàng hóa. TXNG vừa là nhu cầu, vừa là trách nhiệm của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, trong việc tham gia vào các quá trình xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống TXNG thống nhất trong cả nước. Với kinh nghiệm triển khai thực tế các mô hình TXNG theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ “Hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của thành phố Hải Phòng năm 2023-2024”, TS. Bùi Bá Chính làm chủ nhiệm.
Đoàn làm việc tại Công ty TNHH Chế biến Dịch vụ Thủy sản Phú Hải.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng về sử dụng mã số mã vạch, áp dụng TXNG và đánh giá nhu cầu áp dụng của 15 cơ sở/doanh nghiệp cho 43 sản phẩm; xây dựng tài liệu kỹ thuật truy xuất nguồn gốc (TLKT TXNG) cho 43 sản phẩm. Nội dung xây dựng TLKT TXNG này đã tổng hợp được đầy đủ thông tin, dữ liệu từ cuộc khảo sát trực tiếp về hiện trạng áp dụng TXNG của 43 sản phẩm. Trong đó bao gồm cả các thông tin trực diện về TXNG và các thông tin gián tiếp phục vụ cho việc nhận định về khả năng triển khai TXNG. Những thông tin, dữ liệu được tổng hợp trung thực, đáng tin cậy và cơ sở, mẫu khảo sát có tính đại diện. Các tài liệu xây dựng được trình bày ngắn gọn, thuận tiện cho người sử dụng, kích thích quá trình tiếp thu kiến thức và dễ áp dụng. Các sản phẩm có thể áp dụng hệ thống theo từng bước được chỉ dẫn để tránh sai sót.
Nghiên cứu cũng tiến hành xây dựng sổ tay TXNG cho 15 cơ sở/doanh nghiệp với các nội dung chính về phạm vi áp dụng, tài liệu viện dẫn, kiến thức chung về các loại mã số và mã vạch được sử dụng trong TXNG, các khái niệm cơ bản được sử dụng trong TXNG, vai trò của hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống TXNG hoàn chỉnh, quy trình TXNG các sản phẩm của cơ sở/doanh nghiệp. Trong đó, quy trình gồm các bước chính: tiếp nhận nguyên liệu, sản xuất/ chế biến, đóng gói, phân phối/ nhà bán buôn, bán lẻ/cửa hàng. Việc tổ chức hội thảo khoa học về dự thảo xây dựng Sổ tay TXNG cho 15 cơ sở/doanh nghiệp cũng được tổ chức. Đồng thời nghiên cứu cũng tổng hợp, xử lý thông tin và hoàn thiện Sổ tay TXNG, công bố Sổ tay TXNG của 15 cơ sở/doanh nghiệp sau khi đã hoàn thiện. Tiến hành chuẩn hóa dữ liệu mã số mã vạch cho 43 sản phẩm của 15 cơ sở/doanh nghiệp. Đánh giá dữ liệu mã số mã vạch của 43 sản phẩm cho thấy, nhìn chung các đơn vị đã áp dụng mã số mã vạch và thực hiện ghi nhãn sản phẩm đầy đủ theo các quy định về nhãn hàng hóa như nghị định 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 về nhãn hàng hóa. Các bên đã thực hiện kê khai thông tin dữ liệu về sản phẩm đầy đủ theo quy định tại thông tư 10/2020/TT-BKHCN về sử dụng mã số, mã vạch. Bên cạnh đó, còn một số đơn vị như: Cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm, Hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp xã Liên Khê, Hộ kinh doanh Phạm Thị Vân Anh và Hợp tác xã nấm Vĩnh Phong chưa đăng ký và sử dụng mã số mã vạch cho các sản phẩm của mình. Một điểm chung của các đơn vị, hợp tác xã này là sản xuất các sản phẩm vòng đời sử dụng ngắn, thường là thực phẩm tiêu thụ ngay như giò, chả, nem chua,… nên việc thực hiện gắn nhãn hàng hóa theo yêu cầu có phần khó hơn. Ngoài ra, các đơn vị đã đăng ký và sử dụng mã số mã vạch cho các sản phẩm của mình phần lớn đã thực hiện kê khai đầy đủ thông tin dữ liệu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, tuy nhiên vẫn còn một số kê khai chưa chính xác, thiếu trường thông tin.
Xây dựng quy trình TXNG và áp dụng, vận hành, hoàn thiện hệ thống TXNG tại 15 cơ sở/doanh nghiệp được thực hiện với việc đào tạo, tập huấn cho 15 cơ sở/doanh nghiệp áp dụng bộ tài liệu (Sổ tay, TLKT TXNG), thực hành TXNG trên hệ thống NBCTrace; duy trì tài khoản trên hệ thống TXNG NBC-Trace; hoàn thiện hệ thống TXNG trên hệ thống NBC - Trace, kiểm tra vận hành và giám sát tại thực địa việc thực hiện TXNG tại 15 cơ sở/doanh nghiệp; xây dựng, đề xuất phương án, công cụ quảng bá sản phẩm được TXNG.
Kết quả nghiên cứu đóng góp vào sự hình thành và hoàn thiện dần một số yếu tố nền tảng (công cụ quản lý; công cụ triển khai thực tiễn; và động lực phát triển…) thúc đẩy triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống TXNG được thống nhất trong cả nước và thúc đẩy việc đáp ứng các điều kiện về TXNG sản phẩm, hàng hóa xuất - nhập khẩu của một số thị trường quốc tế quan trọng. Bên cạnh đó thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã, cở sở sản xuất trên địa bàn tham gia vào các chuỗi cung ứng, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa để đáp ứng các yêu cầu trong nước và của thị trường xuất khẩu. Một số đơn vị tham gia nhiệm sau khi đáp ứng các yêu cầu về TXNG sản phẩm, hàng hóa đã tiến hành cung cấp sản phẩm, hàng hóa vào các chuỗi siêu thị trên địa bàn giúp doanh thu tăng từ 20-30%.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học và công nghệ Hải Phòng./.
- Xây dựng phần mềm học tiếng anh di động (M-Learning) cho thanh thiếu niên ở Việt... (26/02/2025)
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội truyền thống... (25/02/2025)
- Phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn và khởi nghiệp trong thanh niên (21/02/2025)
- Vai trò, giá trị của tôn giáo trong phát triển kinh tế ở Việt Nam (20/02/2025)
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến hòa nhập xã hội của lao động nữ di cư hồi hương (19/02/2025)
- Nghiên cứu, đề xuất đề án xây dựng Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo... (17/02/2025)