Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 12513 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN
Hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của thành phố Hải Phòng năm 2023 - 2024 (21/08/2025)
Để có thể thực hiện truy xuất nguồn gốc (TXNG) một cách hiệu quả và thống nhất thì cần có các tiêu chuẩn về TXNG và 2 tổ chức quốc tế đi tiên phong trong việc xây dựng tiêu chuẩn TXNG là Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và GS1.Với quá trình công nghệ hóa diễn ra nhanh chóng trên toàn cầu hiện nay, ngày càng có nhiều công nghệ tiên tiến được áp dụng để xây dựng các công cụ truy xuất nguồn gốc, công cụ tạo thuận lợi và minh bạch thông tin, giúp nhanh chóng triệu hồi sản phẩm khi xảy ra các vấn đề về chất lượng sản phẩm. Việc xây dựng các giải pháp truy xuất nguồn gốc theo quy định và tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp cho việc thực hiện xuất khẩu hàng hóa thuận tiện và nhanh chóng, qua đó giảm các chi phí và thời gian trong quá trình thông thương hàng hóa.
Việt Nam là nước nông nghiệp, sản xuất rất nhiều nông sản cũng như thuỷ sản, nhưng trong những năm gần đây, mặc dù công nghệ sản xuất, thu hoạch đã được cải tiến giúp tăng sản lượng và chất lượng, tình trạng mất an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn diễn ra tràn lan, việc xuất khẩu nông thuỷ sản vẫn bấp bênh, trong khi hàng nông sản nhập khẩu vẫn rất lớn. Thông qua hệ thống TXNG, người tiêu dùng có khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn thông tin qua các thiết bị di động (smart phone) khá phổ biến hiện nay: xác định được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, đồng thời có thể nhận được cảnh báo, hướng dẫn kịp thời từ phía người sản xuất hoặc cơ quan chức năng khi có sự cố xảy ra đối với sản phẩm. TXNG giúp các cơ quan quản lý kiểm soát thông tin sản phẩm được sản xuất và lưu thông trên thị trường, giúp xác định chính xác, kịp thời nguyên nhân khi sự cố về chất lượng xảy ra, cũng như vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan.
Đầu năm 2023, Thành phố Hải Phòng đã phối hợp với Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia triển khai thực hiện áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với 03 mô hình thì điểm cho sản phẩm nước mắm Cát Hải, thế mạnh của địa phương. Để tiếp tục mở rộng mô hình cho các đối tượng sản phẩm khác, thành phố Hải Phòng tiếp tục lựa chọn thêm các đặc sản đặc trưng của thành phố để tham gia mô hình áp dụng hệ thống TXNG, trong đó có 37 đối tượng là sản phẩm OCOP 3 sao và 4 sao, 6 đối tượng đang chờ thẩm định. Do đó, Trung tâm mã số mã vạch quốc gia tiến hành triển khai nhiệm vụ: Hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của thành phố Hải Phòng năm 2023 – 2024 do TS. Bùi Bá Chinh làm chủ nhiệm.
Quy trình truy xuất nguồn góc sản phẩm trà củ sen.
Để Hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của thành phố Hải Phòng năm 2023 - 2024, ban chủ nhiệm đã thực hiện các nội dung sau:
Nội dung 1: Đánh giá thực trạng về sử dụng mã số mã vạch, áp dụng truy xuất nguồn gốc và đánh giá nhu cầu áp dụng của các cơ sở/doanh nghiệp: Đánh giá phản ánh đúng hiện trạng sản xuất kinh doanh của chuỗi cung ứng sản phẩm, nhu cầu truy xuất nguồn gốc chuỗi cung ứng sản phẩm làm cơ sở chuẩn hóa dữ liệu mã số mã vạch và xây dựng bộ tài liệu (Sổ tay; TLKT TXNG) và quy trình TXNG phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia; Thu thập thông tin tổng quan thực trạng truy xuất nguồn gốc tại Thành phố Hải Phòng đối với các ngành nghề sản xuất, thương mại và dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp phục vụ công tác quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên địa bàn Thành phố Hải Phòng (Danh sách các đơn vị sản xuất do Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng cung cấp); Đánh giá được khả năng và thực trạng các nguồn lực chính của doanh nghiệp như nhân sự, trang thiết bị, cơ sở vật chất khác nhằm hiểu rõ mức độ đáp ứng của doanh nghiệp về truy xuất nguồn gốc trên địa bàn thành phố; Tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá và thống kê được nhu cầu truy xuất nguồn gốc nhằm xác định sản phẩm và doanh nghiệp có tiềm năng trên địa bàn thành phố để đề xuất tập trung xúc tiến hoạt động TXNG; Xây dựng cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa đã lựa chọn để sẵn sàng kết nối tham gia áp dụng Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Tìm hiểu về đặc trưng của các mẫu sẽ triển khai thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc. Quá trình triển khai được thực hiện như sau: Xây dựng phiếu diều tra; Cấu trúc phiếu điều tra; Đối tượng điều tra đánh giá; Lập Kế hoạch dánh giá thực dịa; Chuẩn bị trước khi đánh giá; Phương pháp xử lý số liệu, phân loại và đánh giá; Xây dựng báo cáo đánh giá thực trạng về sử dụng mã số mã vạch, áp dụng truy xuất nguồn gốc và nhu cầu áp dụng của các cở sở/doanh nghiệp.
Nội dung 2: Xây dựng tài liệu kỹ thuật truy xuất nguồn gốc (TLKT TXNG) cho 43 sản phẩm:Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng 43 sản phẩm tại 15 cơ sở/doanh nghiệp, nhóm kỹ thuật xây dựng TLKT TXNG (Các thành viên chuyên gia về truy xuất nguồn gốc của Trung tâm Mã số, mã vạch quốc gia, Các thành viên của cơ sở/ doanh nghiệp) tiến hành xây dựng dự thảo TLKT TXNG cho 43 sản phẩm. Tài liệu kỹ thuật Truy xuất nguồn gốc sản phẩm [Tên sản phẩm] do Ban soạn thảo của [tên cơ sở/doanh nghiệp áp dụng] và chuyên gia Trung tâm Mã số, mã vạch Quốc gia biên soạn và được sử dụng cho [tên cơ sở/doanh nghiệp áp dụng] và các đối tác trong chuỗi cung ứng [Tên sản phẩm].Tài liệu này hướng dẫn xác định duy nhất một “vật phẩm có thể truy xuất”, mô tả việc thiết lập các hồ sơ thích hợp và hiệu quả về các sự kiện và cung cấp thông tin chính xác về vật phẩm có thể truy xuất giữa các đối tác truy xuất nguồn gốc.Mỗi đối tác trong chuỗi cung ứng sẽ có các mục tiêu riêng về việc sử dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, mức thấp nhất của vật phẩm truy xuất và dữ liệu cần thiết để quản lý môi trường và chiến lược kinh doanh hoặc truy xuất nguồn gốc của họ. Tài liệu kỹ thuật Truy xuất nguồn gốc sản phẩm [tên sản phẩm] sẽ đóng vai trò là tài liệu nền tảng cho [tên cơ sở/doanh nghiệp áp dụng] sử dụng làm điểm khởi đầu để xác định các yêu cầu kinh doanh cụ thể của họ. Tài liệu này đảm bảo cách tiếp cận và hiểu biết chung về các nguyên tắc chính cho [tên cơ sở/doanh nghiệp áp dụng] và các bên tham gia trong chuỗi cung ứng [tên sản phẩm]. Một “yêu cầu truy xuất nguồn gốc” có bắt nguồn từ nhiều trường hợp khác nhau, ví dụ như hậu quả của một sự kiện bất lợi. Khi đó, đặc biệt đối với ngành [tên sản phẩm], quan trọng là có thể tìm được và thu giữ mẫu sản phẩm bị lỗi. Có thể cần mẫu của một sản phẩm [tên sản phẩm]để thực hiện phân tích nhằm so sánh với các bản ghi chép về sản phẩm, và để xác định bất kỳ vật liệu lạ nào có thể có trong bao bì. Từ bao bì và nhãn, có thể thu thập được tất cả các dữ liệu tối thiểu cần thiết cho việc khởi xướng một yêu cầu truy xuất nguồn gốc, gồm có: Tên thương hiệu và đặc tính sản phẩm; Tên nhà cung ứng và địa chỉ liên lạc; Số lô/mẻ (đôi khi bao gồm cả số xê-ri).
Tổng hợp, xử lý thông tin và hoàn thiện TLKT TXNG. Công bố TLKT TXNG của 43 sản phẩm sau khi đã hoàn thiện:nhóm nhiệm vụ đã tiến hành chỉnh sửa TLKT theo các góp ý của đơn vị và các chuyên gia. Sau chỉnh sửa, TLKT được gửi cho đơn vị để ra quyết định ban hành, chính thức áp dụng tại đơn vị. Nội dung xây dựng TLKT TXNG này đã tổng hợp được đầy đủ thông tin, dữ liệu từ cuộc khảo sát trực tiếp về hiện trạng áp dụng truy xuất nguồn gốc của 43 sản phẩm. Trong đó bao gồm cả các thông tin trực diện về truy xuất nguồn gốc và các thông tin gián tiếp phục vụ cho việc nhận định về khả năng triển khai truy xuất nguồn gốc. Những thông tin, dữ liệu được tổng hợp trong nội dung này là trung thực, đáng tin cậy và cơ sở, mẫu khảo sát có tính đại diện; Các tài liệu xây dựng được trình bày ngắn gọn, thuận tiện cho người sử dụng, kích thích quá trình tiếp thu kiến thức và dễ áp dụng. Các sản phẩm có thể áp dụng hệ thống theo từng bước được chỉ dẫn để tránh sai sót; Tài liệu có thể được sử dụng để phổ biến, hướng dẫn tới các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp và có thể được nghiên cứu để phát triển mở rộng cho nhiều đối tượng hơn nữa. Do vậy, các Sở, ban ngành hoặc các đơn vị/cơ quan quản lý liên quan có thể dùng làm tài liệu phổ biến các kiến thức về truy xuất nguồn gốc tới các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nông sản khác.
Nội dung 3: Xây dựng sổ tay truy xuất nguồn gốc cho 15 cơ sở/doanh nghiệp: Nội dung xây dựng Sổ tay TXNG này đã tổng hợp được đầy đủ thông tin, dữ liệu từ cuộc khảo sát trực tiếp về hiện trạng áp dụng truy xuất nguồn gốc tại 15 doanh nghiệp tham gia. Trong đó bao gồm cả các thông tin trực diện về truy xuất nguồn gốc và các thông tin gián tiếp phục vụ cho việc nhận định về khả năng triển khai truy xuất nguồn gốc. Những thông tin, dữ liệu được tổng hợp trong nội dung này là trung thực, đáng tin cậy và cơ sở, mẫu khảo sát có tính đại diện. Các tài liệu xây dựng được trình bày ngắn gọn, thuận tiện cho người sử dụng, kích thích quá trình tiếp thu kiến thức và dễ áp dụng. Các doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống theo từng bước được chỉ dẫn để tránh sai sót. Tài liệu có thể được sử dụng để phổ biến, hướng dẫn tới các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản phẩm nông nghiệp và có thể được nghiên cứu để phát triển mở rộng cho nhiều đối tượng hơn nữa. Do vậy, các Sở, ban ngành hoặc các đơn vị/cơ quan quản lý liên quan có thể dùng làm tài liệu phổ biến các kiến thức về truy xuất nguồn gốc tới các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nông sản khác.
Nội dung 5: Xây dựng quy trình truy xuất nguồn gốc tại 15 cơ sở/doanh nghiệp: Quy trình cung cấp thông tin sản phẩm hàng hóa được định nghĩa là các ành động của doanh nghiệp nhằm cung cấp đúng, đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa/dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng và những thông tin liên quan đến việc giao kết cũng như thực hiện hợp đồng. Đây là một khía cạnh quan trọng trong quan hệ tiêu dùng và đảm bảo rằng người tiêu dùng có đủ thông tin để lựa chọn và sử dụng sản phẩm một cách phù hợp. Các trách nhiệm cung cấp thông tin trong pháp luật bao gồm: Trách nhiệm cung cấp thông tin trong pháp luật dân sự: cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, giá, xuất xứ, thời hạn sử dụng, phí, chi phí, phương thức giao hàng, vận chuyển, thanh toán; Trách nhiệm cung cấp thông tin trong pháp luật thương mại: Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; Niêm yết giá; Trách nhiệm của bên thứ ba. Trách nhiệm cung cấp thông tin trong pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng: công bố hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực tương ứng. Những thông tin này giúp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, giúp họ lựa chọn và sử dụng sản phẩm một cách phù hợp với điều kiện của mình.
Thành công của nhiệm vụ đóng góp vào sự hình thành và hoàn thiện dần một số yếu tố nền tảng (công cụ quản lý; công cụ triển khai thực tiễn; và động lực phát triển…) thúc đẩy triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc được thống nhất trong cả nước và thúc đẩy việc đáp ứng các điều kiện về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu nhiệm vụ tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Hải Phòng./.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất nanochitosan từ phụ phẩm tôm tại Hải Phòng (08/09/2025)
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển xã hội số trên địa bàn thành phố Hải Phòng... (28/08/2025)
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng... (26/08/2025)
- Xây dựng mô hình sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến nấm Đầu khỉ (Hericium erinaceus)... (22/08/2025)
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phòng tránh tác hại do... (21/08/2025)