Chuyên mục
| Đang trực tuyến : | 11253 |
| Tổng truy cập : | 57,998 |
Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN
Nghiên cứu chọn tạo giống rau họ bầu bí (bí xanh, bí đỏ và dưa lê) ngắn ngày, chịu nóng, kháng bệnh phấn trắng (05/12/2025)
Với mục đích chọn tạo được một số giống bí xanh, bí đỏ, dưa lê có năng suất cao, chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp cho các vùng trồng chính tại các tỉnh phía Bắc. Từ năm 2019-2023, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm được phê duyệt triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu chọn tạo giống rau họ bầu bí (bí xanh, bí đỏ và dưa lê) ngắn ngày, chịu nóng, kháng bệnh phấn trắng”.
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm: (1) Nghiên cứu, chọn tạo được 01 giống bí xanh lai được phép lưu hành, thời gian sinh trưởng 90-100 ngày vụ Thu Đông, 120-125 ngày vụ Xuân Hè, năng suất ≥ 50 tấn/ha, phù hợp chế biến, chống chịu khá với bệnh phấn trắng; (2) Nghiên cứu, chọn tạo được 01 giống bí đỏ lai được phép lưu hành, thời gian sinh trưởng 90-100 ngày, năng suất 30-35 tấn/ha, dạng quả tròn hoặc trái lê, cùi dày, ruột vàng – đỏ thẫm, thơm thích hợp ăn tươi, chống khá bệnh phấn trắng; (3) Nghiên cứu, chọn tạo được 01 giống dưa lê lai mới được phép lưu hành, thời gian sinh trưởng 60-70 ngày, khối lượng quả 300-400 gam, năng suất 25-30 tấn/ha, thơm, độ Brix ≥ 13, chóng chịu khá với bênh phấn trắng; (4) Nghiên cứu, xây dựng được 03 quy trình công nghệ sản xuất hạt giống, 03 quy trình kỹ thuật thâm canh tiên tiến cho các giống bí xanh, bí đỏ, dưa lê mới chọn tạo; (5) Nghiên cứu và xây dựng được 09 điểm trình diễn giống bí xanh, bí đỏ, dưa lê mới tại các vùng trồng, hiệu quả kinh tế tăng thối thiểu 10%, quy mô 01ha/mô hình.
Họ bầu bí (Cucurbitaceae), khoảng 825-845 loài trồng phổ biến trong sản xuất. Tại Việt Nam, bí xanh, bí đỏ, dưa lê là cây ăn rau quả truyền thống được trồng và tiêu thụ với diện tích sản xuất lớn, hàng năm tăng. Theo số liệu của Cục Thống kê, năm 2022 diện tích sản xuất rau bí đỏ cả nước đạt 40.200 ha với sản lượng 675.200 tấn, diện tích sản xuất bí xanh khoảng 39.100 ha, sản lượng 795.500 tấn và dưa lê là 5.200 ha với sản lượng 189.700 tấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam công tác nghiên cứu và chọn tạo giống bí xanh, bí đỏ dưa lê đang được quan tâm và đã đạt được những thành công đáng kể. Các nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều dòng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự nhiên của nước ta, chúng có tiềm năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo ra giống dưa vụ Xuân Hè. Đây là hướng đi đúng để chọn tạo giống dưa thích hợp, tạo ra sản phẩm lớn để cung cấp cho thị trường. Công các nghiên cứu giống dưa chủ yếu được thực hiện trên các lĩnh vực: Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và nghiên cứu; Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác nhân hóa học; Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ; Tập trung phát triển các giống dưa tốt trong sản xuất, chuyển giao công nghệ sản xuất rau cho nông dân.

Triển khai đề tài, Nhóm nghiên cứu tiến hành chọn tạo giống và xây dựng quy trình kỹ thuật bí xanh, bí đỏ và dưa lê tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (Hải Dương) và tại Viện Nghiên cứu rau quả (Hà Nội). Tổ chức khảo nghiệm kiểm soát bệnh phấn trắng tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tổ chức khảo nghiệm diện hẹp, diện rộng tại một số tỉnh Hải Dương, Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Bắc Giang, Lào Cai và Lạng Sơn trong các cụ Xuân Hè, Hè Thu và Thu Đông. Kết quả nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, Đề tài đã nghiên cứu, đánh giá và phân lập nguồn vật liệu phục vụ chọn tạo giống bí xanh, bí đỏ và dưa lê lai, bao gồm: Đánh giá 150 nguồn vật liệu bí xanh kế thừa và tạo được 16 cá thể bí xanh mới bằng kỹ thuật đơn bội. Nghiên cứu thử khả năng kết hợp chung chọn được 36 dòng thuần có khả năng kết hợp chung, thử khả năng kết hợp riêng, đánh giá các tổ hợp lai mới thu được 20 tổ hợp lai chọn được 04 tổ hợp lai ưu tú tiếp tục khảo nghiệm; Đánh giá 120 nguồn vật liệu bí đó kế thừa và tạo được 10 cá thể bí đỏ mới bằng kỹ thuật đơn bội. Chọn được 75 dòng có khả năng kết hợp chung cao, thử khả năng kết hợp riêng, đánh giá các tổ hợp lai mới thu, chọn được 3 tổ hợp lai ưu tú tiếp tục khảo nghiệm; Đánh giá 111 nguồn vật liệu dưa lê kế thừa và tạo được 12 cá thể dưa lê mới bằng kỹ thuật đơn bội. Chọn được 33 dòng thuần có khả năng kết hợp chung cao. Thử khả năng kết hợp riêng, đánh giá các tổ hợp lai mới và chọn đợc 3 tổ hợp lai ưu tú tiếp tục khảo nghiệm.
Thứ 2, Đề tài tiến hành khảo nghiệm diện hẹp, khảo nghiệm có kiểm soát bệnh phấn trắng, khảo nghiệm diện rộng, khảo nghiệm DUS và tự công bố lưu hành được 3 giống rau họ bầu bí: 01 giống bí xanh, 01 giống bí đỏ và 01 giống dưa lê. Giống bí xanh Thanh Ngọc: là giống bí lai tạo từ tổ hợp lai (BX7 x TT5), giống có thời gian sinh trưởng 25-125 ngày, thân, lá xanh đậm, phân nhánh khỏe, dạng quả thuôn dài, chiều dài quả từ 50 – 55 cm, đường kính quả 7,8 – 8,4 cm, vỏ quả có màu xanh đậm, thịt quả dày, màu xanh nhạt…Khối lượng quả 1,56 – 1,63 kg, năng suất 50,09 – 61,5 tấn/ha. Giống có khả năng chống chịu bệnh phấn trắng và khả năng chịu nóng khá ở vụ xuân hè; Giống bí đỏ Mật Sao 2, là giống bií đỏ lai tạo ra từ tổ hợp lai: Bí đỏ Hà Châu x bí đỏ Số 1. Giống có thời gian sinh trưởng 90 – 100 ngày, dạng cây khỏe, lá xanh, dạng lá xẻ thùy trung bình, dạng quả lê, chiều dài quả 27-35 cm, đường kính quả 12-14 cm, dày cùi 3-4 cm, thịt quả màu vàng đẫm. Khối lượng trung bình quả 3,0-3,3 kg/quả, năng suất đạt 35-37 tấn/ha. Giống có khả năng chống chịu với bệnh phấn trắng, khả năng chịu nóng khá; Giống dưa lê vàng Happy8, là giống dưa lai từ tổ hợp lai (P3-3-1 x P17-11-7-6). Giống có thời gian sinh trưởng 75-80 ngày, thân lá cứng, khỏe, khả năng chống chịu bệnh sương mai và bệnh phấn trắng. Quả chín có màu vàng đậm, sọc trắng, bóng đẹp, cùi dày, ăn giòn, ngọt và thơm. Năng suất 33,2 – 35,2 tấn/ha (vụ xuân hè) và 32,3 – 34,6 tấn/ha (vụ thu đông).

Thứ ba, Đề tài đã xây dựng được 6 quy trình kỹ thuật được công nhận cấp cơ sở (03 quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và 03 quy trình kỹ thuật canh tác cho các giống mới).
- Quy trình kỹ thuật canh tác giống bí xanh Thanh Ngọc. Áp dụng quy trình, năng suất đạt >50 tấn/ha (kỹ thuật làm giàn) và >40 tấn/ha (kỹ thuật trồng thả bò trong vụ đông). Chất lượng quả tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quy trình kỹ thuật canh tác giống bí Mật Sao 2. Áp dụng quy trình, năng suất đặt >35 tấn/ha, chất lượng quả tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quy trình kỹ thật sản xuất hạt giống lê vàng Happy8. Áp dụng quy trình: năng suất đạt hạt giống 61,6 – 81,3 kg/ha. Chất lượng hạt giống tốt, tỷ lệ nảy mầm >90%, độ thuần đồng ruộng >98%.
Thứ tư, Đã triển khai được một số mô hình trình diễn cho các giống bí xanh, bí đỏ và dưa lê mới ngoài sản xuất năm 2022-2023:
- Mô hình bí xanh Thanh Ngọc tại Hải Dương, Hà Nam, Hà Nội và Lào Cai: năng suất đạt 60,03-60,87 tấn/ha, thu nhập từ 434,850-540,27 triệu đồng/ha, lãi thuần 301,252-398,424 triệu đồng/ha, sản phẩm mô hình đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Mô hình bí đỏ Mật Sao 2 tại Hải Dương, Hà Nam, Hà Nội và Lào Cai: năng suất đạt 35,49-36,39 tấn/ha, tổng thu nhập từ 266,175-282,75 triệu đồng/ha, lãi thuần 114,25-133,85 triệu đồng/ha, sản phẩm mô hình đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Mô hình giống dưa lê vàng Happy 8 tại Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam: năng suất đạt từ 25-30 tấn/ha, thu nhập 550-900 triệu đồng/ha, lãi thuần 400-720 triệu đồng/ha, sản phẩm mô hình đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Hải Phòng.
- Định hướng và giải pháp đào tạo nghề của thành phố Hà Nội đến năm 2030 (09/12/2025)
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống rong mơ Sargasum bằng... (08/12/2025)
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển hạ tầng thương mại khu vực đảo... (04/12/2025)
- Nghiên cứu quy trình công nghệ và thiết bị sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ... (03/12/2025)
- Nghiên cứu các thảo dược có tác dụng kích thích miễn dịch và phòng trị bệnh dùng... (02/12/2025)
