Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 37550
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (nay là thành phố Hải Phòng) (17/10/2025)

Khởi nghiệp Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp được dùng để mô tả hình thức HTX nông nghiệp đổi mới. Đó là một quá trình mà các nhà đầu tư, khách hàng hoặc nhà cung cấp, lập kế hoạch, tài chính và thiết lập một hình thức kinh doanh của hành động tập thể, nhằm mục đích đạt được lợi nhuận nhiều hơn thông qua chuỗi sản xuất và tiếp thị thực phẩm và đồ uống. Đây cũng là xu hướng phổ biến trong bối cảnh quốc tế hiện nay. Hiện nay, mô hình khởi nghiệp HTX nông nghiệp đã và đang lan rộng khắp thế giới như tại Nhật Bản, Đức, Thái Lan...

Nhằm đánh giá kịp thời thực trạng khởi nghiệp/phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (nay là thành phố Hải Phòng), nhận diện được những rào cản, vướng mắc, các yếu tố mang tính chất thúc đẩy, kìm hãm sự thành công/thất bại của các mô hình khởi nghiệp HTX nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp góp phần phát triển bền vững HTX nông nghiệp nói riêng và kinh tế tập thể nói chung trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Năm 2024, Viện Kinh tế và Thể chế nông nghiệp đã được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (nay là thành phố Hải Phòng).

“Khởi nghiệp HTX nông nghiệp” được hiểu là quá trình tổ chức, phát triển, đổi mới của tất cả các hoạt động của HTX nông nghiệp hướng tới cung cấp sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và mang lại lợi ích kinh tế cho thành viên HTX. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành làm rõ các đặc điểm của khởi nghiệp HTX nông nghiệp; Vai trò của khởi nghiệp HTX nông nghiệp. Các hoạt động của khởi nghiệp HTX nông nghiệp, bao gồm: các hoạt động chính liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp. Các hoạt động hỗ trợ HTX nông nghiệp gồm: cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực, phát triển công nghệ, cung ứng, dịch vụ tín dụng và bảo hiểm.

Theo lĩnh vực HTX nông nghiệp được phân loại thành 4 nhóm, gồm:(1) HTX trồng trọt: là HTX có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống; (2) HTX chăn nuôi: là HTX có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm, thuỷ sản và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan; (3) HTX dịch vụ nông nghiệp: là HTX có hoạt động dịch vụ nông nghiệp (cung ứng, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của thành viên, thực hiện các dịch vụ có liên quan); (4) HTX trong nông nghiệp tổng hợp: là HTX có hoạt động từ hai lĩnh vực hoạt động của các HTX trở lên (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ có liên quan) được phân loại tại các mục trên.

Nhóm nghiên cứu triển khai đánh giá hiện trạng tại cơ sở.

Phát triển HTX nói riêng và kinh tế tập thể nói chung được xác định là một trong những giải pháp thực hiện thành công Chương trình Nông thôn mới và phát triển kinh tế nông thôn. Trong những năm qua, việc đẩy mạnh khởi nghiệp nông nghiệp, đặc biệt khởi nghiệp theo mô hình HTX được khuyến khích ở các cấp từ Trung ương đến địa phương. Khởi nghiệp HTX nông nghiệp nhằm phát huy những thế mạnh của địa phương, giải quyết công ăn việc làm và góp phần tăng thu nhập cho lao động ở các khu vực nông thôn đã và đang trở thành một phong trào ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, để các hoạt động khởi nghiệp chưa được hiệu quả như kỳ vọng (bền vững, thích ứng với điều kiện mới về phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo,..), vẫn cần rất nhiều các yếu tố bổ sung, đặc biệt về thể chế và chính sách phát triển khởi nghiệp HTX. Kết quả nghiên cứu đã góp phần giải quyết các nội dung:

Một là, Hệ thống hóa được cơ sở khoa học và thực tiễn về khởi nghiệp, khởi nghiệp HTX, khởi nghiệp HTX nông nghiệp, về thể chế và chính sách khởi nghiệp HTX: Ngoài những luận điểm về bản chất khởi nghiệp HTX, khởi nghiệp HTX nông nghiệp, nghiên cứu đã tiến hành làm rõ nội hàm và phạm vi của thể chế, chính sách về khởi nghiệp trong HTX; Đồng thời xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về khởi nghiệp HTX nông nghiệp.

Hai là, Phân tích, đánh giá và cung cấp những minh chứng về thực trạng khởi nghiệp HTX nông nghiệp dựa trên kết quả khảo sát thực trạng 120 HTX và 360 thành viên HTX, 50 doanh nghiệp/thương lái và 20 tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp HTX nông nghiệp. Nghiên cứu đã làm rõ những kết quả và lợi ích của khởi nghiệp HTX nông nghiệp đối với HTX và thành viên HTX. Khởi nghiệp tại các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã bước đầu được thực hiện, các HTX đã được tiếp cập với các thông tin khởi nghiệp và thực hiện việc đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kết quả khảo sát cho thấy 86,7% HTX đã biết về khởi nghiệp HTX. Đối với 360 thành viên HTX tiếp cận thông tin khởi nghiệp đa phần từ các đoàn thể của huyện xã 55% và thông qua ban quản lý HTX 38,06%, các thành viên còn nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, điều này chứng tỏ các thành viên của HTX cũng đã biết được các thông tin về khởi nghiệp và phần nào biết về khởi nghiệp HTX nông nghiệp.

Ba là, Kết quả nghiên cứu đã phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khởi nghiệp, nhóm yếu tố bên trong gồm (i) Năng lực quản lý; (ii) sản phẩm và thị trường, (iii) Nguồn lực (con người, tài chính); (iv) Thể chế nội bộ HTX; (v) Ứng dụng KHCN, nhóm yếu tố bên ngoài gồm (i) Thể chế chính sách; và (ii) yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội. Trong 7 nhân tố trong mô hình phân tích hồi quy có 6 yếu tố có ảnh hưởng và ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động khởi nghiệp của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ở mức ý nghĩa α = 1% và 10%, gồm nhóm nhân tố về chính sách hỗ trợ, nhân tố về thể chế nội bộ của HTX, nhân tố về sản phẩm và thị trường, nhân tố về năng lực quản lý của ban lãnh đạo HTX, nhân tố về nguồn lực của HTX và việc có ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động của HTX. Trong đó, nhóm chính sách hỗ trợ của Nhà nước, địa phương; nhóm nhân tố thuộc về nguồn lực của HTX là những nhóm nhân tố có hệ số tương quan lớn nhất hay nói cách khác, có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Kết quả phân tích định lượng cho thấy khi các chính sách hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo sẽ thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp của HTX nông nghiệp từ đó sẽ đem lại tăng kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp và các thành viên. Bên cạnh đó, việc thay đổi mẫu mã bao bì sản phẩm sẽ tạo ra sự khác biết của sản phẩm HTX nông nghiệp với các đơn vị khác từ đó tạo cơ hội cho việc tiêu thụ nâng cao giá trị của sản phẩm.

 

Mô hình khởi nghiệp tại HTX Nông nghiệp.

Bốn là, Đề tài đã tiến hành các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp cho các HTX thông qua tập huấn kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp và quản lý HTX tại 2 HTX trong đó một HTX trong lĩnh vực trồng trọt, một HTX trong lĩnh vực chăn nuôi nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp.

Năm là, Dựa vào kết quả khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng khởi nghiệp HTX nông nghiệp và đánh giá phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển HTX và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đồng thời căn cứ vào phân tích yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khởi nghiệp cũng như kết quả chạy mô hình phân tích các yếu tố ảnh hướng đến kết quả khởi nghiệp HTX nông nghiệp. Từ đánh giá thực trạng đề tài đã hỗ trợ 2 mô hình HTX trên địa bàn tỉnh, căn cứ vào đánh giá nội dung hỗ trợ kết quả hỗ trợ 2 mô hình HTX. Đề tài xác định điểm mạnh điểm yếu cơ hội, thách thức đối với khởi nghiệp HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp HTX nông nghiệp bao gồm: Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp và định hướng lựa chọn lĩnh vực khởi nghiệp; Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị trong HTX; Nhóm giải pháp duy trì và phát triển sản phẩm; Nhóm giải pháp tăng cường liên kết và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng đề xuất các giải pháp cho riêng cho các HTX dịch vụ nông nghiệp và các HTX chuyên ngành phù hợp với thực tiễn.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Hải Phòng.