Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 29811
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN

Nghiên cứu chọn lọc, khai thác phát triển và đánh giá tiềm năng di truyền nguồn gen lợn Ỉ (29/06/2025)

 

Quá trình đô thi ̣hóa nhanh và sự bùng nổ về dân số, cũng như mức thu nhâp của ̣người dân ngày càng tăng đã dẫn đến sự đòi hỏi ngày càng lớn về các sản phẩm đông ̣vâṭ trong đó có thịt lợn, làm tăng cường hê ̣ thống sản xuất và mở rông phát triển các giống lợn ngoai nhâp đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đối với một số giống lợn bản địa.

 

Nguồn gen các giống lợn bản địa đã bị suy giảm nhanh chóng là xu hướng xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đa dọa nghiêm trọng đến sự đa dạng sinh học. Để ngăn chặn tình trạng này, nhiều tổ chức, quốc gia trên thế giới đã tham gia vào việc lưu giữ và bảo tồn nguồn gen động vật nói chung và các giống lợn bản địa nói riêng. Tuy nhiên, do không thể cạnh tranh về khía cạnh kinh tế với các giống lợn mới lai tạo, do đó để bảo tồn và phát triển bền vững, các chương trình bảo tồn tập trung vào ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác đánh giá đa dạng tiềm năng di truyền từ đó có hướng khai thác phát triển một các có hiệu quả các nguồn gen này. Việt Nam là một trong những nước có nguồn gen các giống lợn bản địa hết sức phong phú, tuy nhiên cùng với xu hướng phát triển của chăn nuôi quy mô công
nghiệp các giống lợn ngoại dần dần chiếm ưu thế, dẫn đến các giống lợn bản địa ngày càng suy giảm nghiêm trọng về số lượng, nhiều giống có nguy cơ tuyệt chủng cao. Nhà nước và nhiều tổ chức đã quan tâm và xây dựng nhiều chương trình bảo tồn lưu giữ các nguồn gen này, song song với đó là sử dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác bảo tồn, đánh giá đa dạng nguồn gen và tiềm năng di truyền của các giống lợn từ đó có định hướng phát triển một cách có bền vừng các nguồn gen này.

 

 Lợn ỉ - Nguồn gốc, đặc điểm và giá bán lợn ỉ giống

 

Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen lợn Ỉ

 

Lợn Ỉ là một trong những giống lợn địa phương được nuôi phổ biến ở các tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng những năm từ thập niên 70,80 thế kỷ trước, tuy nhiên giống lợn này đã bị suy giảm nghiêm trọng dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian gần đây. Cũng đã có nhiều chương trình thực hiện lưu giữ và bảo tồn nguồn gen giống lợn này tuy nhiên cho đến nay vẫn không đem lại hiệu quả.

 

Khoa học kỹ thuật phát đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây góp phần quan trọng vào trong công tác bảo tồn và phát triển các nguồn gen các giống lợn. Đặc biệt là sự phát triển của công nghệ di truyền phân tử, sử dụng các marker DNA trong công tác lai tạo và chọn lọc cải tiến di truyền các tính trạng sinh trưởng, sinh sản chất lượng thịt và khả năng kháng bệnh của lợn. Do đó, cần có nghiên cứu ứng dụng các phương pháp này nhằm định hướng chọn lọc cải tiến được năng suất, chất lượng của lợn Ỉ, từ đó có hướng khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn gen giống lợn này.

 

Công ty TNHH Lợn giống hạt nhân DABACO đã thực hiện nhiệm vụ khoa học Nghiên cứu chọn lọc, khai thác phát triển và đánh giá tiềm năng di truyền nguồn gen lợn Ỉ từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2023. Trong nhiệm vụ này Công ty tiến hành nhân đàn, chọn lọc đàn hạt nhân, đàn nhân giống và đàn nuôi thương phẩm, kết hợp phân tích tương quan toàn bộ hệ gen (Genome-wide association study_GWAS) với các tính trạng quan trọngcủa lợn Ỉ, phục vụ chương trình bảo tồn và chọn tạo giống; phân tích các đa hình gen tác động đến sinh sản, sinh trưởng để hoàn thiện quy trình chọn lọc, đánh giá được đa dạng di truyền, cũng như xây dựng được quy trình chăn nuôi lợn sinh sản, lợn thương phẩm.

 

Nhiệm vụ được thực hiện với các mục tiêu cụ thể:

 

- Chọn lọc được đàn hạt nhân: quy mô 30 nái và 10 đực có đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho giống: Năng suất sinh sản: Số con sơ sinh sống ≥16 con/nái/năm; Số con cai sữa ≥14 con/nái/năm;

 

- Chọn được đàn nhân giống: quy mô 40 nái và 5 đực có đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho giống; Năng suất sinh sản: Số con sơ sinh sống ≥15 con/nái/năm; Số con cai sữa ≥13 con/nái/năm;

 

- Xây dựng được 3 mô hình nuôi lợn thương phẩm, quy 20 con/mô hình: Khối lượng xuất chuồng ở 6 tháng tuổi đạt ≥ 30 kg với các chỉ tiêu: tăng khối lượng/ngày ≥190g (từ giai đoạn cai sữa đến 6 tháng tuổi); tiêu tốn thức ăn ≤ 4,8 kgTA/kg tăng khối lượng;

 

- Xây dựng được quy trình chọn lọc đàn lợn hạt nhân;

 

- Đánh giá được đa dạng di truyền của giống lợn Ỉ;

 

- Xác định được bộ Chỉ thị phân tử (marker) liên quan đến tính trạng kháng bệnh, tăng trưởng, sinh sản và chất lượng thịt phục vụ công tác chọn tạo giống;

 

- Xây dựng được quy trình chăn nuôi lợn sinh sản, lợn thương phẩm;

 

- Xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở: đàn hạt nhân, đàn nhân giống.

 

Sau thời gian nghiên cứu và triển khai các nội dung, Nhiệm vụ đã nỗ lực và đạt được những kết quả đáng ghi nhận như sau:

 

Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, giống lợn Ỉ thuần không còn tồn tại trong cơ cấu đàn lợn nuôi tại các nông hộ.

 

 Lợn Ỉ nuôi bảo tồn được chọn làm đàn hạt nhân có lông da đen tuyền, mặt có nhiều nếp nhăn, mắt dường như luôn nhắm lại, mũi ngắn và gọn, tai nhỏ và đứng lưng võng, bụng xệ và có nhiều nếp nhăn, phải có tối thiểu 10 vú, mỗi bên 5 vú mẩy đều. Nái Ỉ được chọn vào đàn hạt nhân cần đáp ứng tiêu chí sau: Có khả năng tăng khối lượng bình trong giai đoạn kiểm tra năng suất cá thể đạt tối thiểu 214 g/ngày, số con sơ sinh sống trên ổ ≥8,5 con, số con sơ sinh sống/nái/năm đạt ≥ 17 con, số con cai sữa/ổ ≥8 con, số con cai sữa/nái/năm đạt ≥ 16 con. Lợn Ỉ hạt nhân đảm bảo khỏe mạnh, nuôi con tốt khối lượng cai sữa toàn ổ ≥ 37,78kg

 

Từ kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất sinh sản của đàn nái được chọn lọc từ đàn lợn được sinh ra từ thế hệ xuất phát, kết hợp với đánh giá tinh dịch của các cá thể lợn đực, đề tài đã chọn lọc được đàn lợn ỉ hạt nhân gồm 30 nái và 10 đực có các chỉ tiêu đáp ứng được yêu cầu theo tiêu chuẩn cơ sở đàn hạt nhân lợn Ỉ đã được xây dựng. Số lượng và chất lượng đàn lợn Ỉ hạt nhân đều đạt so với mục tiêu nhiệm vụ đặt ra.

 

Lợn Ỉ nuôi bảo tồn có sự đa dạng thấp (số alen trung bình là 7,4; tần số dị hợp tử quan mong đợi là 0,60), hệ số cận huyết ở mức trung bình (0,08). Khoảng cách di truyền giữa lợn Ỉ với 6 giống lợn sử dụng trong nghiên cứu là khá xa và có phân bố riêng trong nhánh cây phát sinh chủng loài. Lợn Ỉ có cấu trúc di truyền thuần và độc lập riêng biệt so với 5 giống lợn nội (Móng Cái, Lũng Pù, Mường Khương, Mẹo và Cỏ Thanh Hóa) và lợn ngoại (Landrace).

 

Đã chọn lọc được bộ chỉ thị liên quan đến các tính trạng tương ứng đó là:

 

+ Lợn Ỉ mang kiểu gen AA và ESR có thể cải thiện được số con sơ sinh sống/ổ và khối lượng cai sữa/con.

 

+ Sử dụng lợn Ỉ mang kiểu gen AA của gen PIT1 có thể cải thiện được khối lượng kết thúc, tăng khối lượng từ sơ sinh đến kết thúc và tăng khối lượng từ cai sữa đến kết thúc.

 

+ Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con mang kiểu gen AA (15,15%) cao hơn so với lợn mang kiểu gen AG (8,77%) và GG (2,88%) (P=0,006). Lợn mang kiểu gen AG và GG có thể giảm tiêu chảy 0,53 và 0,17 lần so với lợn mang kiều en AA. Như vậy, việc lựa chọn lợn Ỉ mang kiểu gen GG có thể làm giảm tỷ lệ tiêu chảy so với kiểu gen AA.

 

Đã xây dựng được Tiêu chuẩn cơ sở đàn nhân giống lợn Ỉ dựa vào đánh giá đặc điểm ngoại hình và năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng của đàn lợn Ỉ được sinh ra từ đàn lợn hạt nhân, chọn lọc được 40 nái và 10 lợn đực tạo đàn nhân giống lợn Ỉ, có các chỉ tiêu về năng suất sinh sản như số con sơ sinh đạt 10,45 con, số con sơ sinh sống/ổ đạt 8,8 con, số con cai sữa/ổ đạt 7,79 con và số con sơ sinh sống và số con cai sữa/nái/năm đạt lần lượt là 17,60 và 15,59 con, năng suất vượt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và đạt theo tiêu chuẩn cơ sở mà đơn vị thực hiện nhiệm vụ đã công bố, lợn đực đáp ứng được các tiêu chí về chất lượng tinh dịch.

 

Đã xây dựng được quy trình chăn nuôi lợn Ỉ sinh sản và sinh trưởng dựa vào kết quả nghiên cứu mức năng lượng trao đổi và Protein thích hợp: Khẩu phần nuôi lợn Ỉ hậu bị phù hợp với mức năng lượng trao đổi 2796,97 kcal, protein 12,14%. Khẩu phần nuôi lợn Ỉ giai đoạn mang thai phù hợp với mức năng lượng trao đổi 2796,76 kcal, protein 15,09%. Khẩu phần nuôi lợn Ỉ giai đoạn nuôi con phù hợp với mức năng lượng trao đổi 2996,97 kcal, protein 16,15%. Khẩu phần nuôi lợn Ỉ đực giống phù hợp với mức năng lượng trao đổi 2996,97 kcal, protein 16,13%. Khẩu phần nuôi lợn Ỉ giai đoạn kiểm tra năng suất phù hợp với mức năng lượng trao đổi 2950,00 kcal, protein 13,00%.

 

Xây dựng được 3 mô hình nuôi lợn Ỉ thương phẩm tổng cộng là 74 con, có các chỉ tiêu sinh trưởng như khối lượng kết thúc lúc 6 tháng tuổi đạt 33,38 kg, tăng khối lượng đạt 210,22 g/ngày, nhưng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đạt 4,37 kg. Kết quả này đều đạt yêu cầu theo nhiệm vụ đặt ra.

 

Công ty  TNHH Lợn giống hạt nhân DABACO  mong muốn có thể tiếp tục đánh giá năng suất của đàn hạt nhân, đàn nhân giống ở các lứa tiếp theo, và các thế hệ tiếp theo để đánh giá được mức độ ổn định của đàn nái được xây dựng và chọn lọc. Duy trì đàn hạt nhân, có thể nghiên cứu bổ sung chọn lọc thêm một số gen khác để nâng cao năng suất của đàn hiện có. Tiếp cận thêm các phương pháp chọn lọc khác như chọn lọc toàn bộ hệ gen để tiếp tục cải thiện được năng suất chất lượng đàn giống lợn Ỉ.Tiến hành lai giữa giống lợn Ỉ với một số giống lợn khác để tạo lợn lai thương phẩm nhằm cải thiện tỷ lệ nạc của giống lợn này phục vụ cho chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng hữu cơ.

 

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN tại Trung tâm Thông tin và Truyền thông Hải Phòng hoặc Cục Thông tin, Thống kê.