Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 32683 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và khả năng sinh trưởng loài hải miên tại Hải Phòng (13/10/2025)
Hải miên tên thường gọi là Bọt biển thuộc ngành động vật thân lỗ (Porifera), là động vật đa bào đơn giản và nguyên thủy nhất. Chúng được cấu tạo bởi một vài loại tế bào sắp xếp theo các lớp khác nhau. Trong nhiều trường hợp, các tế bào này hoạt động độc lập với nhau, thể hiện trên toàn bộ cơ thể như một khối giống nhau (Ruetzler, 2004).
Trước đây, hải miên chủ yếu được biết đến với vai trò là một cấu phần trong hệ sinh thái, nhất là hệ sinh thái rạn san hô, nơi sinh cư, trú ngụ của nhiều loài hải sản. Hải miên còn được biết đến bởi khả năng lọc sạch môi trường nước cũng như một số giá trị sử dụng trực tiếp, đơn giản, chẳng hạn làm miếng khăn tắm, dùng để cầm máu. Từ sau năm 1950, nhờ những tiến bộ kỹ thuật của khoa học hiện đại các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện ra hàng trăm hợp chất mới có thể phục vụ trong y từ hải miên (Faulkner 2000, 2001, 2002). Theo tổng kết các hoạt chất sinh học có nguồn gốc từ biển gần đây, hải miên được xếp đầu danh sách đối với việc phát hiện các hợp chất có hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng trong dược phẩm do sự đa dạng trong các cấu trúc hóa học của chất chuyển hóa có trong hải miên. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra những hợp chất có hoạt tính sinh học từ hải miên như chất chống oxy hóa, đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn, chống lao, chống ung thư, kháng nấm, chống sốt rét, kháng virus và kháng HIV (Mehbub và cs, 2014). Bên cạnh đó các nghiên cứu về định loài, sắp xếp, chuẩn hóa một cách hệ thống nhất về hải miên cũng dần được hoàn thiện (Hooper et al, 2002). Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học hiện đại càng khảng định giá trị quan trọng của hải miên trong đời sống con người.
Ở vùng biển Hải Phòng bao gồm đảo Cát Bà, đảo Long Châu và khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ khá đa dạng về các loài sinh vật biển. Hiện nay, nhóm nguồn lợi hải sản cho nhu cầu thực phẩm đã sớm được nghiên cứu phục vụ công tác quản lý, khai thác sử dụng bền vững nguồn lợi. Tuy nhiên nhóm nguồn lợi hải miên có tiềm năng dược học phục vụ cho y dược còn rất ít được quan tâm, nghiên cứu phục vụ quản lý, khai thác và sử dụng. Vì vậy Viện Nghiên cứu Hải sản đã tiến hành triển khai đề tài do TS Nguyễn Văn Hiếu làm chủ nhiệm.
Đã xác định được tổng 80 loài hải miên thuộc 38 giống, 31 họ, 17 bộ, 1 lớp hải miên Demospongiae. Trong đó Cát Bà: bắt gặp 51 loài, 31 giống, 25 họ; 11 bộ thuộc 1 lớp; Long Châu: bắt gặp 60 loài, 32 giống, 27 họ, 14 bộ; Bạch Long Vĩ: bắt gặp 48 loài thuộc 29 giống, 25 họ, 10 bộ.
Đã xác định nhóm 22 loài/dạng loài hải miên thể hiện sự phân bố rộng tại 03 đảo nghiên cứu ở các vùng biển Hải Phòng, xác định được các dạng loài hải miên thường gặp theo các dạng thể nền đáy, thể nền cát và bùn thường không có hải miên phân bố. Đa dạng loài hải miên cao nhất được ghi nhận trên thể nền rạn san hô, rạn san hô chết, vụn san hô-cát, các thể nền khác hải miên phân bố thấp hơn.
Mối tương quan của hải miên với các hợp phần đáy cho thấy có sự khác nhau tại các đảo nghiên cứu, tuy nhiên kết quả phân tích cho thấy hải miên thường có mối tương quan ở mức trung bình với hợp phần đáy là san hô cứng (HC) và san hô chết (DC) cao hơn các hợp phần đáy khác.
Tổng trữ lượng hải miên phân bồ từ ven bờ đến độ sâu khoảng 20m ước tính đạt 3.120 tấn. Trong đó đảo Bạch Long Vĩ có trữ lượng lớn nhất ước tính 2.919 tấn, tiếp đến là đảo Long Châu 118 tấn, đảo Cát Bà ước tính đạt 83 tấn
Đã xác định được danh mục 19 loài/dạng loài hải miên thuộc 21 giống, 20 họ, 10 bộ thuộc 01 lớp hải miên có tiềm năng chiết xuất các hoạt chất sinh học phục vụ cho y dược phân bố tại 03 địa điểm nghiên cứu. Như vậy số loài hải miên có tiềm năng cho y dược chiếm khoảng 23,75% tổng số loài bắt gặp. Tổng trữ lượng nguồn lợi hải miên có tiềm năng cho y dược tại 03 địa điểm nghiên cứu đạt 3.033 tấn, trong đó trữ lượng nguồn lợi có tiềm năng cho y dược chiếm khoảng 97,22% tương đương 3.033 tấn trên tổng số.
Đã nuôi sinh trưởng 05 loài hải miên tại Cát Bà, tỷ lệ sống của 04 loài trong điều kiện môi trường phù hợp, tỷ lệ sống có thể đạt từ 70% trở lên trong 12 tháng nuôi cũng như cho thấy hải miên là đối tượng nuôi khả thi, tiềm năng.Từ kết quả nghiên cứu cho thấy vi xương hải miên có giá trị sử dụng trong cuộc sống, có giá trị ứng dụng cao trong mỹ phẩm, điều trị và làm đẹp da. Dựa trên đặc điểm phân loại hình thái vi xương, kích thước vi xương và chủng loại xương chủ yếu (dạng oxeas silic; kích thước 20-200 μm) của loài hải miên. Từ kết quả nghiên cứu hiện trạng nguồn lợi hải miên ở vùng biển Hải Phòng cho thấy các nhóm loài thuộc giống Halicola (18 dạng loài); giống Xestospongia (2 dạng loài); giống Neopetrosia (3 dạng loài) ; giống Oceanapia (2 dạng loài); giống Mycale…có tiềm năng lớn có thể khai thác nguồn lợi xương phục vụ ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cấu trúc xương cho thấy một số loài hải miên có cấu trúc xương colagen có giá trị làm bông tắm cao cấp như Spongia sp., và một số loài có giá trị tương tự khác.
Nhóm nghiên cứu đã đề xuất nhóm giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải miền có giá trị tại vùng biển Hải Phòng, bao gồm: Bảo tồn tại chỗ dài hạn: Triển khai các nghiên cứu bảo tồn và lưu giữ nguồn gen các loài hải miên có giá trị kinh tế cao như lập vùng nguyên liệu tự nhiên phục vụ nghiên cứu lưu giữ, bảo tồn, phát triển nguồn và khai thác hiệu quả; Nghiên cứu giám sát đồng bộ hải miên (ưu tiên các loài có giá trị cao) với chương trình giám sát hàng năm tại các khu bảo tồn biển thuộc vùng biển Hải Phòng, đánh giá tác động tiềm tàng, ảnh hưởng gián tiếp đến hải miên và biện pháp giảm thiểu.
Phát triển nguồn lợi hải miên và phục hồi: Nghiên cứu quy trình kỹ sản xuất, nhân giống hải miên, tập trung và các loài hải miên có giá trị kinh tế ưu tiên các loài hải miên đã được nghiên cứu xác định tại vùng biển Hải Phòng, cụ thể: Các loài có giá trị trong y dược: Các loài hải miên có hoạt tính chống oxy hóa, ức chế gốc tự do DPPH ở nồng độ 30 mg/mL hoặc 100 mg/mL, đặc biệt loài Mycale (Aegogropila) sp có tỷ lệ ức chế tốt nhất ở nồng độ 100 mg/mL (43,3 %). Về khả năng kháng vi sinh vật, các Callyspongia sp, Haliclona sp, Spongia sp., Xestospongia testudinaria, Hyrtios erectus có khả năng ức chế hoàn toàn sự phát triển của chủng vi khuẩn Bacillus cereus ATCC14579 với giá trị MIC trong khoảng 4-128 µg/mL (tương đương hoặc tốt hơn kháng sinh streptomycin: MIC = 128 µg/mL); Các loài có giá trị trong đời sống (lĩnh vực mỹ phẩm, phục hồi da…)
Từ kết quả nghiên cứu hiện trạng nguồn lợi hải miên ở vùng biển Hải Phòng cho thấy các nhóm loài thuộc giống Halicola (18 dạng loài); giống Xestospongia (2 dạng loài); giống Neopetrosia (3 dạng loài) ; giống Oceanapia (2 dạng loài); giống Mycale…có tiềm năng lớn có thể khai thác nguồn lợi xương phục vụ ứng dụng tronglĩnh vực mỹ phẩm. Ngoài ra một số loài có giá trị làm bông tắm như Spongia sp., và một số loài hải miên có giá trị tương tự khác. Nghiên cứu khả năng nuôi trồng hải miên có giá trị dược học và dân dụng (làm bông tắm, khai thác bộ xương hải miên phục vụ cho lĩnh vực mỹ phẩm) ở vùng biển Hải Phòng theo hướng nuôi kết hợp tại các vùng nuôi biển và nuôi sinh thái tại các khu bảo tồn biển ở vùng biển Hải Phòng. Triển khai các giải pháp phục hồi nguồn lợi hải miên có giá trị cao tại cá khu bảo tồn biển ( KBTB Cát Bà-Long Châu; KBTB Bạch Long Vĩ). Kết hợp với doanh nghiệp triển khai các mô hình phát triển nguyên liệu phục vụ sản xuất nguồn nguyên liệu hải miên bền vững; Tăng cường nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ - Mở rộng phạm vi nghiên cứu nguồn lợi và phân bố hải miên (độ sâu >20m nước) nhằm cập nhật đa dạng loài hải miên, sinh thái và phân bố của chúng, xác định bổ sung các loài hải miên có giá trị tại vùng biển Hải Phòng (hải miên có tiềm năng trong dược phẩm; dân dụng và lĩnh vực mỹ phẩm…); Ứng dụng công nghệ sinh học để chiết xuất hoạt chất từ hải miên, phục vụ y học và công nghiệp, đồng thời giảm khai thác trực tiếp từ tự nhiên.
- Dựa trên tư liệu nghiên cứu về nguồn lợi, phân bố của nhóm loài hải miên có giá trị cao về dược học và dân dụng. Phổ biến, đào tạo nâng cao năng lực về chuyên môn hải miên cho Ban quản lý các khu bảo tồn biển nhằm bảo tồn bền vững nguồn lợi hải miên có giá trị tại vùng biển Hải Phòng
- Nâng cao hiệu quả quản lý tại các khu bảo tồn biển (như Cát Bà, Long Châu và Bạch Long Vĩ) và vùng biển lân cận, tập trung vào các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển – nơi hải miên thường phân bố.
- Tăng cường truyền thông, giáo dục về vai trò của hải miên trong hệ sinh thái biển (lọc nước, cung cấp nơi trú ẩn cho sinh vật biển) thông qua các chương trình tại trường học, làng chài và khu du lịch.
- Lồng ghép công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi hải miên trong các hoạt động đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Theo đó, tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là tổ chức do các thành viên tự nguyện tham gia, cùng nhau quản lý, chia sẽ lợi ích, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong đó có hải miên tại khu vực địa lý xác định, có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và giao quyền tham gia đồng quản lý.
- Lồng ghép các biện pháp quản lý, bảo tồn nguồn lợi hải miên trong các chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ và quản lý đa dạng sinh học biển của thành phố Hải Phòng đến năm 2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học hải miên, tích hợp với hệ thống quản lý của Vườn Quốc gia Cát Bà, Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ và Khu bảo tồn biển Cát Bà-Long Châu để hỗ trợ công tác bảo tồn và giám sát.
Kết quả của đề tài nhằm công bố thông tin về nguồn lợi hải miên cho vùng biển Hải Phòng là tư liệu mới, quan trọng và có ý nghĩa, là cơ sở khoa học để đánh giá được tiềm năng đa dạng sinh học và nguồn lợi, từ đó xây dựng kế hoạch bảo vệ, khai thác, tiềm năng nuôi trồng và sử dụng bền vững nguồn lợi hải miên có giá trị trong đời sống là rất cần thiết.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu nhiệm vụ tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Hải Phòng./.
- Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm chứa Anthraquinone từ cốt khí củ (Polygonum cuspidatum)... (10/10/2025)
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tách chiết Embelin từ cây sú sử dụng trong công nghiệp... (08/10/2025)
- Nghiên cứu, phục tráng, lưu giữ nguồn gen và xây dựng mô hình trồng mới cam Đồng... (06/10/2025)
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình trên địa... (02/10/2025)
- Nghiên cứu chế tạo bộ khởi động mềm cho động cơ điện ba pha công suất dưới 132kW... (11/08/2025)