Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 27103
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng cây trà hoa vàng Camellia Chrysantha tại vùng đệm Cát Bà (24/01/2025)

Trà hoa vàng là tên chung chỉ các loài trong chi Chè (Camellia) thuộc họ Chè (Theaceae) có hoa màu vàng ở các mức độ khác nhau. Trà hoa vàng là loài thực vật quý hiếm có giá trị làm cảnh và có giá trị chữa bệnh. Cho đến nay Trà hoa vàng chỉ được tìm thấy ở một số vùng thuộc Trung Quốc và đã được ghi sách đỏ (Đặng Văn Bích, 2019). Trà hoa vàng có tinh dầu, polyphenol, các alkaloid, các vitamin, các nguyên tố như Se, Ge, Mo, Mn, Zn (Qin et al., 2008), có tác dụng trong việc phòng và chữa một số bệnh như: Cao huyết áp, kiết lị, lở loét, ức chế ung thư gan, chống quá trình oxy hóa, kích thích sự thèm ăn… Do có giá trị cao đối với sức khỏe con người nên giá trị thương mại của Trà hoa vàng cao hơn rất nhiều so với Trà xanh. Ở Việt Nam, một kg hoa Trà hoa vàng khô có giá 600 - 700 USD và một kg lá Trà hoa vàng khô có giá 40 - 50 USD vào năm 2018 (Tran, 2018); ở Trung Quốc nó có giá 320 USD/1 kg hoa khô (Patricia, 2013). Nhu cầu của thị trường về sản phẩm Trà hoa vàng cũng được dự báo sẽ vượt cung trong thời gian tới (Tran et al., 2019). Mặt khác, tiềm năng năng suất của cây Trà hoa vàng là rất lớn, một cây C. euphlebia, loài phân bố tự nhiên ở miền Nam Trung Quốc và Việt Nam, cao 2,5 - 3,0 m, đường kính tán 2,2 - 2,7 m, có thể cho tới 3 kg hoa tươi, tương đương 0,5 kg khô mỗi năm. Vì vậy, trồng Trà hoa vàng có thể là tiềm năng giảm nghèo cho người dân, đặc biệt là đồng bào ở các vùng dân tộc thiểu số.

Tuy nhiên, việc khai thác Trà hoa vàng trong rừng tự nhiên hiện nay ở nước ta đang diễn ra quá mức, đã và đang gây ra những hệ lụy rất lớn đến đa dạng sinh học của quần thể Trà hoa vàng trong tự nhiên. Hơn nữa, với mức giá bán cao 600 - 700 USD/1kg hoa khô có thể thấy năng suất Trà hoa vàng ở nước ta đang rất thấp so với thế giới. Nguyên nhân có thể do diện tích trồng còn nhỏ lẻ dẫn đến sản lượng không cao; công tác chọn tạo và nhân giống còn yếu kém dẫn đến chất lượng giống Trà hoa vàng đưa vào thâm canh đại trà chưa đảm bảo, quy trình kỹ thuật còn nhiều hạn chế không cải thiện được năng suất cây Trà. Do đó, Viện khoa học và công nghệ phát triển nông lâm nghiệp đã triển khai đề tài Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng cây trà hoa vàng Camellia Chrysantha tại vùng đệm Cát Bà, do TS Vũ Văn Thu làm chủ nhiệm.

Ban chủ nhiệm đã thu thập các thông tin liên quan đến tình hình nghiên cứu quy trình nhân giống, quy trình trồng cây Trà hoa vàng trên thế giới và ở Việt Nam; thực trạng khai thác và sử dụng Trà hoa vàng. Đồng thời cũng Đánh giá được điều kiện thổ nhưỡng, tính chất lý học, hóa học của mẫu đất tại vùng đệm Cát Bà phù hợp với trồng và phát triển cây Trà hoa vàng và hoàn thiện các yếu tố kỹ thuật như mật độ trồng, phân bón và sử dụng phân bón vi sinh, chất giữ ẩm AMS-1, biện pháp cắt tỉa, chế phẩm phân bón lá vi lượng và biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cho cây Trà hoa vàng trồng tại vùng đệm Cát Bà ở vụ xuân và vụ hè. Xác định được mật độ trồng 1500 cây/ha; công thức phân bón gồm phân vi sinh 0,7 kg/gốc, phân đạm 0,4 kg/gốc, phân lân 0,6 kg/gốc, phân kali 0,4 kg/gốc; hàm lượng chất giữ ẩm AMS-1: 120 gam/cây; cắt tỉa theo dạng bán cầu, cắt ngắn các thân mọc quá cao, hạ chiều cao của cây, tạo tán như chiếc ô mở….; chế phẩm phân bón lá vi lượng Bortrac chống rụng hoa và biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại theo phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM): Kết hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác, vệ sinh đồng ruộng với phòng trừ tổng hợp bằng thuốc sinh học, biện pháp thủ công (bằng bẫy, bả), biện pháp hóa học là phù hợp đối với cây Trà hoa vàng trồng tại vụ xuân và vụ hè vùng đệm Cát Bà.

Trà hoa vàng được trồng và thu hái ở xã Xuân Đám, huyện Cát Hải.

Từ cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được mô hình trồng thử nghiệm cây Trà hoa vàng tại vùng đệm Cát Bà và Đề xuất được 01 quy trình trồng Trà hoa vàng phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kinh tế xã hội của vùng đệm Cát Bà, kết quả thu được như sau:

- Mô hình trồng thử nghiệm cây Trà hoa vàng tại vùng đệm Cát Bà với quy mô 30.000m2. Mật độ: 1500 cây/ha; Tỷ lệ sống: Cây Trà hoa vàng trong mô hình thử nghiệm có tỷ lệ sống đạt trên 95%, cụ thể tỷ lệ sống sau trồng 6 tháng là 96,3%, sau trồng 9 tháng là 95,3%; Chiều cao cây: Chiều cao trung bình của cây Trà hoa vàng trong mô hình thử nghiệm đạt 147,6 cm sau trồng 6 tháng và 154,4 cm sau trồng 9 tháng, tăng lần lượt 9,2 và 15,9 so với chiều cao cây trước trồng (138,5 cm); Đường kính gốc: Đường kính gốc trung bình của cây Trà hoa vàng trong mô hình thử nghiệm đạt 3,3 cm và 3,6 cm sau trồng 6 và 9 tháng; tăng 0,44 cm và 0,69 cm so với đường kính gốc trung bình trước trồng (2,86 cm); Độ rộng tán: Độ rộng tán của cây Trà hoa vàng trong mô hình thử nghiệm đạt 93,9 cm và 98,9 cm sau trồng 6 và 9 tháng; tăng lần lượt 9,3 và 14,3 cm so với thời điểm trước trồng (84,6 cm); Số cành cấp I: Số cành cấp của cây Trà hoa vàng đạt trung bình 6,6 và 7,0 cành/cây sau trồng 6 và 9 tháng; tăng trung bình 0,8 và 1,2 cành/cây so với thời điểm trước trồng (5,8 cành/cây). Lợi nhuận đạt được khi áp dụng các biện phápkỹ thuật từ nghiên cứu của đề tài áp dụng trên quy mô diện rộng ước đạt 2,328,732,000 đồng. Tính trung bình 1 ha trồng trà hoa vàng với mật độ 1.500 cây ước đạt 776,244,000 đồng. Như vậy với những kết quả thu được từ việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật như mật độ trồng, bón phân, cắt tỉa, sử dụng vật liệu giữ ẫm AMS-1, mặc dù chưa nhiều song đã cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất trà hoa vàng như thế nào ở vùng đệm Cát Bà. Những kết quả trên sẽ đóng góp một giải pháp kỹ thuật, giúp cho việc phát triển mở rộng diện tích trồng trà hoa vàng, một giống cây dược liệu có giá trị và hiệu quả kinh tế cao ở Hải Phòng.

- Quy trình trồng Trà hoa vàng phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kinh tế xã hội của vùng đệm Cát Bà có tỷ lệ sống đạt trên 95,0%, cây sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, cây bắt đầu ra hoa sau 1 năm trồng, cụ thể:

Chuẩn bị cây giống: Lựa chọn cây mẹ khỏe mạnh, không sâu bệnh, trên 10 năm tuổi .

Chiết cành và giâm cành làm cây giống: Chọn cành chiết trên cây mẹ là cành bánh tẻ. Cắt cành chiết có chiều dài từ 15 – 20 cm, có đường kính cành từ 2 cm trở lên. Cắt bớt lá của cành, chỉ để lại 1/4 số lá; Giâm cành ngày nắng ráo, nhiệt độ từ 20-300C; Giá thể giâm cành là cát sông; Ngâm cành chiết vào dung dịch kích rễ theo khuyến cáo của nhà sản xuất sâu 3 - 4 cm, thời gian khoảng 15 phút, sau đó cắm vào giá thể, độ sâu 5 cm, khoảng cách 5 - 10 cm/hom; Vị trí giâm cành cần được làm giàn che, lưới che từ 70 - 80% ánh sáng. Sau khi giâm cần được tưới nước bằng hệ thống vòi phun sương để giữ ẩm. Trong suốt quá trình giâm luôn đảm bảo độ ẩm giá thể đạt từ 85 - 90 %. Thông thường ngày tưới 1 - 2 lần; Sau thời gian giâm cành từ 10 - 25 ngày thì cành ra rễ, 30 ngày sau thì xuất hiện chồi. Thời điểm này có thể cấy cành vào bầu để tiến hành chăm sóc tiếp. Sau khi trồng bầu từ 3 - 4 tháng có thể xuất vườn. Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn cần đảm bảo như cây khỏe mạnh, mập mạp, không sâu bệnh, cây cao từ 25 - 30 cm.

Thời vụ trồng Trà hoa vàng tại vùng đệm Cát Bà có thể trồng quanh năm. Thời vụ thích hợp nhất từ tháng 6 đến tháng 7 trong vụ Hè và trồng từ tháng 2 đến tháng 3 trong vụ Xuân.

Chuẩn bị đất: Làm đất: Việc chuẩn bị đất trồng được tiến hành trước tối thiểu 20 ngày. Đất được dọn sạch xác thực vật vụ trước, cày bừa nhuyễn và phơi ải đất là tốt nhất; Lên luống: Lên luống trồng hàng đôi theo kiểu nanh sấu. Chiều rộng luống từ 1,0 - 1,2 m, chiều cao luống từ 20 - 25 cm. Nếu trồng hàng đơn thì chiều cao luống 20 - 25 cm, chiều rộng luống từ 50 - 70 cm; Đào hố: Kích thước hố 30 x 30 x 30 cm; khoảng cách hố cách hố từ 2,0 - 2,5 m; hàng cách hàng 3,0 - 3,5 m. Mật độ trồng phù hợp nhất là: 1500 cây/ha.

Quản lý cỏ dại: Giai đoạn mới trồng cứ 1 - 2 tháng tiến hành dọn sạch cỏ dại một lần để tránh sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng chính. Khi cây phát triển khỏe mạnh thì cứ 3 - 4 tháng xử lý cỏ dại một lần. Lưu ý xử lý cỏ dại trong vườn Trà hoa vàng khuyến khích các biện pháp thủ công, không sử dụng thuốc hóa học để giảm tối đa ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng của cây Trà hoa vàng.

Cắt tỉa cành, tạo tán Khi cây Trà tầm 5 năm tuổi cần tiến hành tỉa tán. Cắt tỉa theo dạng bán cầu, cắt ngắn các thân mọc quá cao, hạ chiều cao của cây, tạo tán như chiếc ô mở. Cắt tỉa cành sâu bệnh, cành tăm, cành yếu, cành quá dày, cành mọc trong tán.

Phòng trừ sâu bệnh Trà hoa vàng thường bị một số sâu, bệnh hại như sâu đục thân, sâu ăn lá, các loại rệp, nhện đỏ…, bệnh đốm than, khô vằn… Phòng trừ sâu bệnh ở Trà hoa vàng sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, kết hợp các biện pháp canh tác, biện pháp thủ công, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học.

Thu hoạch: lựa chọn thu hoạch vào thời tiết mát mẻ, không mưa. Thông thường, trà hoa vàng ra hoa từ tháng 11 đến tháng 2 dương lịch thì người dân bắt đầu thu hoa Trà, 1 ngày thu hoa từ 1-2 lần khi hoa Trà chưa nở bung. Đó chính là thời điểm hoa Trà cho nhiều chất dinh dưỡng nhất. Đồng thời, khi thu hái cũng cần phải giữ nguyên cả hoa và đài hoa Trà hoa vàng. Phần búp Trà hoa vàng, cần hái chừa đủ lá để cây còn sinh trưởng phát triển tiếp.

Sơ chế: Sau khi thu hái các sản phẩm Trà hoa vàng có thể sử dụng tươi hoặc khô. Nếu muốn bảo quản thời gian dài hơn thì có thể sấy khô rồi cho vào túi kín bảo quản. Hoa Trà hoa vàng sau khi thu hái được sấy khô: Sấy lạnh thăng hoa: Được áp dụng công nghệ cao từ nước ngoài giúp giữ lại 96% màu sắc mà dược liệu nguyên thủy có trong hoa vì vậy giá thành rất cao; Sấy nóng thủ công: Được sấy bằng nhiệt thủ công, công đoạn đơn giản loại này rất được nước nhưng dược liệu chỉ dữ lại được khoảng 50% và hoa sẽ dập, nát.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho các địa phương áp dụng trong việc quy hoạch phát triển những cây trồng đặc sản của vùng sát thực hơn. Chuyển đổi từ phát triển chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, Đề tài sẽ cung cấp quy trình kỹ thuật trồng cây Trà hoa vàng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân. Quy trình được mô tả một cách chi tiết, dễ hiểu, dễ áp dụng, phù hợp với trình độ sản xuất của người dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

 

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu dự án tại Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học và công nghệ Hải Phòng./.