Chuyên mục
Đang trực tuyến : | 34119 |
Tổng truy cập : | 57,998 |
Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN
Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa giống gà 13GA01 và 18GA04 với gà LV (29/11/2024)
Xu thế chung của thế giới trong những năm gần đây là ngoài nghiên cứu chọn tạo và phát triển các giống gà chuyên thịt và chuyên trứng là tiến hành nghiên cứu chọn tạo các giống gà lông màu có năng suất, chất lượng cao phù hợp với nhiều phương thức chăn nuôi và nhu cầu của người tiêu dùng và đây cũng là hướng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Vì vậy, bên cạnh những giống gà truyền thống như gà Ri, gà Mía cần phải có những giống gà mới có năng suất, chất lượng cao để đáp ứng được với thị hiếu của người tiêu dùng. Gà 13Ga01 có nguồn gốc từ Ấn Độ, có đặc điểm ngoại hình đẹp, thân hình rắn chắc, cổ dài không có lông cổ còn gọi là cổ rắn, lúc 01 ngày tuổi lông có màu vàng, vàng nâu, 20 tuần tuổi con trống có màu nâu đỏ, con mái có màu vàng nâu, chất lượng thịt thơm ngon. Khối lượng 20 tuần tuổi con trống nặng 2,1 - 2,3 kg, con mái nặng 1,6 - 1,8kg. Năng suất trứng đến 68 tuần tuổi thấp chỉ đạt 70 - 72 quả/mái. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 87 %, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 70% . Gà 18Ga04 là giống gà quý hiếm mang nhiều ưu điểm như đặc điểm ngoại hình đẹp, lúc 01 ngày tuổi có màu lông đen, bụng màu trắng, lúc 20 tuần tuổi con trống có màu lông đen ánh xanh hoặc đen ánh xanh pha vàng nâu, con mái có màu lông đen, chân chì, mào nụ, ngoại hình thon, gọn, dáng đi oai vệ, khả năng chống chịu cao, thích nghi tốt với tỷ lệ nuôi sống đến 20 tuần tuổi đạt >90%. Khối lượng 20 tuần tuổi con trống nặng 2,3 - 2,5 kg, con mái nặng 1,7 - 1,9kg. Năng suất trứng đến 68 tuần tuổi đạt 90 - 92 quả/mái. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng đạt 3,65 kg. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 85,00 %, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 72%. Với các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng thịt cao, gà 13Ga01 và 18Ga04 là 2 giống gà quý tuy nhiên năng suất trứng của các giống gà trên là khá thấp. Vì vậy, để nâng cao năng suất, cần phải tạo ra con lai giữa gà 13Ga01 và 18Ga04 với giống gà có năng suất trứng cao hơn nhằm khai thác triệt để tiềm năng di truyền, đồng thời nâng cao được khả năng sinh sản của các giống gà trên. Trung tâm Nghiên cứu Ong và Chuyển giao công nghệ chăn nuôi tiến hành triển khai đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa giống gà 13GA01 và 18GA04 với gà LV” do ThS Nguyễn Minh Hằng làm chủ nhiệm.
Với mục tiêu đánh giá được khả năng sản xuất của con lai giữa giống gà 13Ga01 và 18Ga04 với gà LV. Tiến hành bố trí 5 lô thí nghiệm mỗi lô 480 gà mái và 60 gà trống lúc 01 ngày tuổi bao gồm 2 con lai VCN-VP6 (♂13Ga01 x ♀LV) và VCN-VP7 (♂18Ga04 x ♀LV) và 3 giống gà thuần 13Ga01, 18Ga04, LV để so sánh được ưu thế lai giữa các tổ hợp lai với gà bố mẹ, kết quả cho thấy:
Gà VCN-VP6 do là lai giữa 2 giống gà đều có màu lông vàng nên không có sự phân ly nhiều về màu lông cả giai đoạn 01NT và khi trưởng thành. Tỷ lệ trụi cổ đạt 57,96% cao hơn so với những con có lông cổ (42,04%). Tỷ lệ kiểu mào không chênh nhau nhiều, mào nụ chiếm 47,96% và mào cờ 52,04% Gà VCN-VP7 lai từ con bố có màu đen và con mẹ có màu vàng, tuy nhiên tỷ lệ màu lông đen là rất cao (90%). Khi trưởng thành, phần đàn gà vẫn có lông màu đen, đen pha nâu. Kiểu mào của gà VCN-VP6 phần lớn là mào nụ (75,92%). Như vậy gà 18Ga04 có gen về màu lông và kiểu mào là rất trội so với gà LV.
Gà sinh sản VCN – VP7.
Từ 5 lô gà thí nghiệm có tỷ lệ nuôi sống tương đối cao. Gà hao hụt chủ yếu ở những tuần đầu do gà còn bé, sức đề kháng thấp. Gà VCN - VP6 có tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần tuổi đạt 96,30% cao hơn so với gà 13Ga01 là 1,49%, giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống đạt 95,55% đối với con trống và 97,28% đối với con mái. Gà VCN - VP7 có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 96,66% cao hơn so với gà 18Ga04 là 1,29%, Giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi đạt 97,77%. Như vậy gà VCN-VP6 và gà VCN-VP7 là 2 giống gà có sức đề kháng tốt, khả năng thích nghi cao.
Khối lượng cơ thể gà dò, hậu bị đối với gà nuôi sinh sản có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan chặt chẽ đến khả năng đẻ trứng của đàn giống sau này. Ở giai đoạn 0 - 6 tuần tuổi gà được cho ăn tự do, từ 7 tuần cho ăn hạn chế để khống chế khối lượng cơ thể. Kết quả ở bảng 5 cho thấy lúc 6 tuần tuổi gà VCN-VP6 có khối lượng cơ thể đạt 520,78g cao hơn so với gà 13Ga01 (481,12g) và thấp hơn so với gà LV (789,22g), sự sai khác về khối lượng cơ thể có ý nghĩa về mặt thống kê với P<0,05. Giai đoạn 20 tuần tuổi gà gà VCN – VP6 có khối lượng cơ thể đối với con trống là 2.146,50g, con mái là 1.772,00g, gà 13Ga01 có khối lượng cơ thể con trống là 1.985,60g và con mái là 1.701,80g. Tương tự như vậy đối với gà VCN – VP7. Giai đoạn 6 tuần tuổi gà gà VCNVP7 có khối lượng cơ thể đạt 569,89g cao hơn so với gà 18Ga04 đạt 518,67g và thấp hơn so với gà LV(789,22g) sự sai khác về khối lượng cơ thể có ý nghĩa về mặt thống kê với P<0,05. Giai đoạn 20 tuần tuổi gà VCN – VP7 có khối lượng cơ thể đối với con trống là 2257,00g, con mái là 1816,10g, gà 18Ga04 có khối lượng cơ thể con trống là 2175,70g và con mái là 1727,20 g. Như vậy gà VCN-VP6 và VCN-VP7 có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần cao hơn so với gà 13Ga01, 18Ga04 và thấp hơn so với gà LV.
Tuổi thành thục sinh dục là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng và phụ thuộc vào từng giống, giá trị dinh dưỡng và mức ăn của gà mái giai đoạn hậu bị. Tính cả đàn gà cùng một lứa tuổi thì tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ trứng đạt tỷ lệ 5%. Gà VCN-VP6 và VCN-VP7 có tuổi thành thục tương đối muộn. Gà VCN-VP6 bắt đầu đẻ ở tuần 24, đẻ đỉnh cao ở tuần 32, sớm hơn so với gà 13Ga01 và muộn hơn gà LV, tương tự như vậy với gà VCN-VP7 bắt đầu đẻ ở tuần 23 và đẻ đỉnh cao ở tuần 31. Sớm hơn so với gà 18Ga04 và muộn hơn gà LV.
Về tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của gà VCN-VP6 và VCN-VP7: Gà VCN-VP6 có tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở tuần 32 với tỷ lệ đẻ 51,90% đến 38 tuần tuổi tỷ lệ đẻ vẫn giữ ở mức cao đạt 48,40% và 68 tuần tuổi tỷ lệ đẻ đạt 29,46%. Tỷ lệ đẻ trung bình đến 68 tuần tuổi đạt 71,89%. Năng suất trứng đến 38 tuần tuổi đạt 39,41 quả/mái và đến 68 tuần tuổi đạt 119,94 quả/mái với ưu thế lai -1,38% so với đàn bố mẹ. Như vậy gà VCN-VP6 không có ưu thế lai về năng suất trứng so trung bình bố mẹ mà chỉ ở mức trung gian giữa bố và mẹ tuy nhiên so với con bố 13Ga01, năng suất trứng đã tăng thêm 58,81%; Gà VCN-VP7 có tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở tuần 31 với tỷ lệ đẻ 53,50%. Đến 38 tuần tuổi đạt tỷ lệ đẻ 52,58% và lúc 68 tuần tuổi đạt 33,08%. Tỷ lệ đẻ trung bình đến 68 tuần tuổi đạt 73,70%. Năng suất trứng đến 38 tuần tuổi đạt 46,43 quả/mái, năng suất trứng đến 68 tuần tuổi đạt 135,02 quả/mái với ưu thế lai 3,66% so với đàn bố mẹ. Như vậy, so với đàn bố mẹ gà VCN-VP7 đã có cải thiện được năng suất trứng. So với gà 18Ga04, năng suất trứng của gà VCN-VP7 đã tăng được 45,51%.
Về tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của gà VCN-VP6 và VCN-VP7: Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đẻ của đàn gà. Trong giai đoạn đầu của kỳ đẻ trứng vì tỷ lệ đẻ của đàn gà còn thấp nên tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là tương đối lớn. Sang đến những tuần tiếp theo, tiêu tốn thức giảm dần. Gà VCN-VP6 có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng đến 68 tuần tuổi là 3,14kg. Gà VCN-VP7 có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng đến 68 tuần là 2,88 kg tuổi ít hơn so với gà VCN-VP6.
Về khối lượng trứng và chất lượng trứng: Trứng gà VCN-VP6 có khối lượng 54,73g lớn hơn so với gà 13ga01 và nhỏ hơn so với gà LV, trứng độ chịu lực tốt 3,34 kg/cm2 .Chỉ số hình dạng 1,34, độ dày vỏ trứng 0,35 mm. Như vậy trứng có hình dạng cân đối, khả năng bảo quản và vận chuyển tốt. Tỷ lệ lòng đỏ 28,37%, tỷ lệ lòng trắng 60,07%. Đơn vị Haugh cao đạt 80,25 nên chất lượng trứng tốt, khả năng ấp nở cao; Trứng gà VCN-VP7 có khối lượng 55,67g, lớn hơn so với gà 18Ga04 và nhỏ hơn so với gà LV, trứng có độ chịu lực tốt 3,60 kg/cm3. Chỉ số hình dạng 1,32, độ dày vỏ trứng 0,40 mm. Tỷ lệ lòng đỏ cao đạt 30,89%, tỷ lệ lòng trắng 58,58%. Đơn vị Haugh cao đạt 84,51 nên chất lượng trứng tốt cho khả năng ấp nở cao.
Gà sinh sản VCN-VP6.
Về kết quả ấp nở: Gà gà VCN-VP6: Tỷ lệ trứng giống đạt 94,81%, tỷ lệ trứng có phôi đạt 90,50%,Tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi đạt 85,13% Tỷ lệ gà con loại 1/tổng số gà nở ra đạt 97,04%; Gà gà VCN-VP7: Tỷ lệ trứng giống đạt 95,43%, tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,27%, Tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi 85,02%. Tỷ lệ gà con loại 1/tổng số gà nở ra đạt 96,34%.
Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của gà VCN-VP6 và VCNVP7 đã xây dựng được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đối với 2 giống gà trên.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu dự án tại Trung tâm Thông tin, Thống kê Khoa học và Công nghệ./.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới nanoindentation trong đánh giá tính chất cơ học... (18/05/2025)
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng gia cố đất lateritic bằng chất kết dính geopolymer tro... (16/05/2025)
- Nghiên cứu công nghệ, thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị chuyên dùng thu gom, thiêu... (12/05/2025)
- Nghiên cứu công nghệ, thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị chuyên dùng thu gom, thiêu... (12/05/2025)
- Đánh giá dịch vụ hệ sinh thái ven biển Việt Nam dưới tác động của quá trình đô thị... (09/05/2025)
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp an toàn phòng, chữa cháy khi xây dựng và vận hành... (07/05/2025)