Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 8918
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN

Nghiên cứu quy trình công nghệ và thiết bị sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ một số loài trà hoa vàng (Camellia spp.) của Việt Nam (03/12/2025)

Trà hoa vàng (Camellia sp) là loài trà có hoa màu vàng thuộc chi Camellia L. được xem là một nguồn gen tự nhiên vô cùng quý hiếm. Trà hoa vàng có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Hoa và lá Trà hoa vàng bao gồm hơn 400 thành phần hóa học, không có độc và tác dụng phụ, như Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo,… cùng rất nhiều các thành phần dinh dưỡng tự nhiên.

Trà hoa vàng có nhiều loại axitamin, rất nhiều các nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V,… có tác dụng bảo vệ sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính đàn hồi của thành mạch, điều hòa các enzyme hoạt hóa cholesterol. Trà hoa vàng có những tác dụng chính gồm: Trong lá Trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); Nước sắc lá Trà có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài; Nước sắc lá Trà có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu; (4) Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác; Hưng phấn thần kinh; (6) Lợi tiểu mạnh; Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạch máu; (8) Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn; (9) Ngoài ra, lá Trà còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp. Lá Trà hoa vàng là một loại sản phẩm dưỡng sinh được nhiều người ưa chuộng nhờ tác dụng chống mệt mỏi, giúp tinh thần tỉnh táo, tăng cường chức năng tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc.

Như vậy Trà hoa vàng và một số sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe được sản xuất từ Trà hoa vàng sẽ là sản phẩm thực phẩm đầy hứa hẹn và có khả năng ứng dụng vào thực tế sản xuất lớn trong điều kiện Việt Nam để trở thành hàng hóa thương mại. Chính vì vậy, việc đi sâu vào nghiên cứu công nghệ chế biến Trà hoa vàng Việt Nam để làm thực phẩm bảo vệ sức khỏe là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn để bảo vệ sức khỏe cho người dân và gia tăng chuỗi giá trị nông sản trong nước. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn tạo ra các sản phẩm bảo vệ sức khỏe có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình công nghệ và thiết bị sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ một số loài Trà hoa vàng (Camellia spp.) của Việt Nam” do TS. Nguyễn Tất Thắng làm chủ nhiệm.

Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn nguyên liệu và xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu Trà hoa vàng Lựa chọn được lá, hoa Trà làm nguyên liệu sấy thăng hoa và tách chiết cao Trà hoa vàng; Xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu Trà hoa vàng, gồm: Lá, hoa Trà hoa vàng giống C. tamdaoensis Hakoda et Ninh và C. petelotii (Merr.) Sealy: trồng tại vùng Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Lá Trà hoa vàng được thu hoạch quanh năm và ở giai đoạn lá bánh tẻ. Hoa Trà hoa vàng thu hoạch chính vụ (mùa đông) ở giai đoạn hoa nụ (đang bắt đầu nở); Hàm lượng hoạt chất sinh học trong lá, hoa Trà hoa vàng giống C. tamdaoensis Hakoda et Ninh là: Trong lá: Hàm lượng Polyphenol toàn phần 9,26% CK và EGCG là 3,96%. Trong hoa: Hàm lượng Polyphenol toàn phần 4,82% CK và EGCG là 1,83%; Hàm lượng hoạt chất sinh học trong lá, hoa Trà hoa vàng giống C. petelotii (Merr.) Sealy là: Trong lá: Hàm lượng Polyphenol toàn phần 8,75% CK và EGCG là 3,62%. Trong hoa: Hàm lượng Polyphenol toàn phần 4,34% CK và EGCG là 1,47%. Đồng thời, xác định được cấu trúc hóa học của một số hợp chất đặc trưng trong Trà hoa vàng là: Epicatechin, Epigallocatechin, Epigallocatechin-3-O-gallate, Rutin, Quercetin-3β-D glucoside.

Nhóm nghiên cứu lựa chọn công nghệ sơ chế, vận chuyển lá, hoa Trà hoa vàng thích hợp: Lá và hoa Trà hoa vàng sau khi thu hoạch cần đưa ngay vào sơ chế: loại bỏ những lá, hoa bị dập nát, thối hỏng, sâu bệnh. Lá Trà hoa vàng được rửa bằng nước sạch trong bể rửa sục khí và làm khô; Lá và hoa Trà hoa vàng sau khi thu hái cần được vận chuyển bằng thùng cacton và thùng nhựa có đục lỗ về khu vực sơ chế. Hàm lượng hoạt chất sinh học Polypheol toàn phần ở lá là 9,26% và EGCG là 3,96 %; Polypheol toàn phần ở hoa là 4,82% và EGCG là 1,83% đối với giống C. tamdaoensis Hakoda et Ninh.

Từ lựa chọn trên, nhóm nghiên cứu đã Xây dựng quy trình công nghệ sấy thăng hoa lá, hoa Trà hoa vàng quy mô 30kg nguyên liệu tươi/mẻ, cụ thể như sau:

(1) Xác định được các thông số công nghệ để sấy thăng hoa lá, hoa Trà hoa vàng quy mô phòng thí nghiệm (5kg nguyên liệu tươi/ mẻ). Nhiệt độ lạnh đông lá -28oC, hoa Trà hoa vàng là -30oC; Thời gian cấp đông nguyên liệu cho lá Trà hoa vàng là 6h và hoa Trà hoa vàng là 8h; Nhiệt độ nguồn bức sạ sấy thăng hoa lá là 28oC và hoa Trà hoa vàng là 30oC; Thời gian sấy lá Trà hoa vàng là 14 giờ (10 giờ sấy thăng hoa, 4 giờ sấy chân không) và thời gian sấy hoa Trà hoa vàng là 20 giờ (16 giờ sấy thăng hoa, 4 giờ sấy chân không); Chiều dày lớp vật liệu để sấy lá Trà hoa vàng là 20mm và hoa Trà hoa vàng là 20-30mm.

Sau khi sấy thăng hoa thu nhận được lá Trà hoa vàng có độ ẩm 4,51%; hàm lượng Polyphenol toàn phần là 9,26% và hàm lượng EGCG là 3,96%; hoa Trà hoa vàng có độ ẩm 4,78%; hàm lượng Polyphenol toàn phần là 4,82% và hàm lượng EGCG là 1,83%.

(2) Xác định được các thông số công nghệ để sấy thăng hoa lá, hoa Trà hoa vàng quy mô 30kg nguyên liệu tươi/mẻ: Nhiệt độ lạnh đông lá Trà hoa vàng là -28oC và hoa Trà hoa vàng là -30oC; Nhiệt độ nguồn bức sạ sấy thăng hoa lá Trà hoa vàng ở nhiệt độ 28oC và ở hoa là 30oC; Chiều dày lớp vật liệu thích hợp để sấy lá Trà hoa vàng là 20mm và hoa Trà hoa vàng là 20-30mm.

Sau khi sấy thăng hoa thu nhận được lá Trà hoa vàng có độ ẩm 4,68%; hàm lượng Polyphenol toàn phần là 9,26% và hàm lượng EGCG là 3,96%; hoa Trà hoa vàng có độ ẩm 4,85%; hàm lượng Polyphenol toàn phần là 4,82% và hàm lượng EGCG là 1,83%.

(3) Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành hệ thống thiết bị sấy thăng hoa, công suất 30kg nguyên liệu tươi/mẻ.

Theo đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu quy trình công nghệ tách chiết và thu nhận cao từ lá Trà hoa vàng quy mô 30kg nguyên liệu khô/mẻ, kết quả thu được như sau:

(1) Xác định được các thông số công nghệ để tách chiết cao Trà hoa vàng giàu hoạt chất sinh học, quy mô nhỏ phòng thí nghiệm (thiết bị siêu âm công suất 500W, tần số sóng siêu âm 20kHz): Dung môi tách chiết: Ethanol. Nồng độ dung môi tách chiết: Ethanol 70%; Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/8. Số lần chiết: 2 lần. Nhiệt độ tách chiết: 35oC; Thời gian tách chiết: Lần 1 là 30 phút. Lần 2 là 20 phút; Chất lượng của cao Trà hoa vàng khô: Độ ẩm: 4,8%. Polyphenol toàn phần 41,35 %; EGCG: 15,88%.

(2) Xác định được các thông số công nghệ để tách chiết cao Trà hoa vàng giàu hoạt chất sinh học, quy mô 30kg nguyên liệu khô/mẻ (thiết bị siêu âm công suất 3000W, tần số sóng siêu âm 20kHz): Dựa vào quy trình công nghệ tách chiết cao Trà hoa vàng quy mô nhỏ, đề tài đã nâng cấp và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô 30kg nguyên liệu khô/mẻ và 100kg nguyên liệu khô/mẻ trên hệ thống thiết bị lớn. Các thông số công nghệ ở quy mô này không khác biệt đáng kể so với quy mô nhỏ: Dung môi tách chiết: Ethanol. Nồng độ dung môi tách chiết: Ethanol 70%; Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/10. Nhiệt độ tách chiết: 35oC; Thời gian tách chiết: Lần 1 là 35 phút. Lần 2 là 20 phút. Số lần tách chiết: 2 lần; Chất lượng của cao Trà hoa vàng khô: Độ ẩm: 4,92%. Polyphenol toàn phần 40,72%; EGCG: 15,67%.

Sơ đồ nguyên lý hệ thống thiết bị sản xuất cao trà hoa vàng.

Nghiên cứu ứng dụng cao Trà hoa vàng để sản xuất một số sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trà sữa hòa tan, nước uống, viên nang cứng) giàu hoạt chất sinh học: Trà sữa hòa tan: Chất lượng của sản phẩm: Polyphenol toàn phần 1,2% và EGCG là 0,15%; Nước uống: Chất lượng của sản phẩm: Polyphenol toàn phần 1,1mg/100ml và EGCG là 0,12mg/100ml; Viên nang cứng: Chất lượng của sản phẩm: Polyphenol toàn phần 15mg/g và EGCG là 1,5mg/g. Các sản phẩm đạt chỉ tiêu ATTP theo quy định của Bộ Y tế.

Đánh giá các chỉ tiêu an toàn thực phẩm của lá, hoa và cao Trà hoa vàng; trà sữa hòa tan, nước uống và viên nang cứng Chỉ tiêu an toàn thực phẩm (chỉ tiêu cảm quan, hóa lý, vi sinh vật, các kim loại nặng, các hóa chất không mong muốn) của lá, hoa và cao Trà hoa vàng; trà sữa hòa tan, nước uống và viên nang cứng giàu hoạt chất sinh học đều phù hợp và đều dưới ngưỡng cho phép theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Quyết định Ban hành Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn; và Quyết định 46/2007/QĐ-BYT.

Đánh giá độc tính cấp trên động vật thực nghiệm của cao Trà hoa vàng ở điều kiện in vitro cho kết quả: Cao Trà hoa vàng an toàn, không gây độc cho động vật thực nghiệm. Ở liều 75 g cao Trà hoa vàng/kg cân nặng, không thấy có biểu hiện độc tính cấp của cao Trà hoa vàng trên chuột nhắt trắng. Chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng bằng đường uống theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon.

Sản xuất thử nghiệm các sản phẩm lá, hoa Trà hoa vàng (sấy thăng hoa), cao Trà hoa vàng (từ lá) giàu hoạt chất sinh học; trà sữa hòa tan, nước uống, viên nang cứng từ cao Trà hoa vàng: đạt khối lượng 115,4kg lá khô; 12,5kg hoa khô; 14,8kg cao; 5500 gói trà sữa hòa tan (15g/gói), 5500 chai nước uống (100ml/chai); 105.000 viên nang cứng (500mg/viên).

Các sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng: Lá Trà hoa vàng: độ ẩm là 4,84%; Polyphenol toàn phần là 9,26%; EGCG 3,96%; Hoa Trà hoa vàng khô: độ ẩm là 4,92%; Polyphenol toàn phần là 4,82% và EGCG là 1,83%; Cao Trà hoa vàng có độ ẩm là 4,95%, Polyphenol toàn phần 40,72% và EGCG là 15,67%; Trà sữa hòa tan có độ ẩm là 5,1%, Polyphenol toàn phần 1,2% và EGCG là 0,15%; Nước uống: pH 6,8%, Polyphenol toàn phần 1,1mg/100ml (1,1%) và EGCG là 0,12mg/100ml (0,12%); Viên nang cứng: độ ẩm là 4,62%, Polyphenol toàn phần 15mg/g và EGCG là 1,5mg/g (0,15%). Sản phẩm đạt chỉ tiêu ATTP theo quy định của Bộ Y tế.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu nhiệm vụ  tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Hải Phòng./.