Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 5242
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN

Nghiên cứu thiết kế cải tiến hệ thống dây chuyền sản xuất nước rửa tay 1000 lít tại công ty cổ phần Vilaco (15/12/2023)

Công ty cổ phần Vilaco là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh chất tẩy rửa và hoá mỹ phẩm. Sản phẩm của công ty đã và đang được bán trên thị trường trong nước, xuất khẩu và gia công cho một số hãng lớn trên thế giới. Tuy nhiên, trước các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty trong nước có tiềm lực về kinh tế, bề dày về nghiên cứu, kinh nghiệm sản xuất và hệ thống phân phối rộng khắp thì sản phẩm của công ty chưa thực sự cạnh tranh được với tiềm năng. Đứng trước thực trạng trên, Công ty Cổ phần Vilaco tiến hành triển khai đề tài “Nghiên cứu thiết kế cải tiến hệ thống dây chuyền sản xuất nước rửa tay 1000 lít tại công ty cổ phần Vilaco” do ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương làm chủ nhiệm. Đề tài được Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu tại Sở Khoa học và Công nghệ ngày 20/10/2019.

Kết quả của đề tài được ứng dụng vào sử dụng dây chuyền trong sản xuất các sản phẩm Nước rửa tay (Senny, Aromar, TM Care) phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước của Công ty Cổ phần Vilaco. Đồng thời kết quả nghiên cứu được ứng dụng nhân rộng mô hình cho các dây chuyền khác của công ty Vilaco nhằm giải quyết các vấn đề về năng suất, chất lượng, thân thiện môi trường.

 

Nhóm nghiên cứu đề tài đã áp dụng thành công hệ thống, quy trình tẩy rửa CIP vào hệ thống dây chuyền trong sản xuất. Xác định được yếu tố hợp lý trong công nghệ của thiết bị khuấy mái chèo, tuabin về cường độ và hiệu quả cho quá trình làm việc, nhất là đối với các sản phẩm có quá trình khuấy trộn nhiều pha như sản phẩm nước rửa tay. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: Hệ mái chèo: Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ tạo ra dòng dịch di chuyển theo tầng và hướng trục, ở tốc độ thấp khả năng hòa tan SLES, SLS không có sự khác biệt nhiều so với tuabin, tuy nhiên không thể khuấy ở tốc độ cao dịch dễ tạo bọt và trào ra ngoài cũng như cong cánh; Hệ tuabin: Khi không có chặn trên tăng tốc độ máy khuấy để tạo ra phễu giống như phễu của khuấy mái chèo thì tốc độ hòa tan SLES, SLS có nhanh hơn so với mái chèo tuy nhiên là không đáng kể. Khi có thêm chặn trên (được thực hiện ở máy khuấy đồng hóa tốc độ cao) có thể chỉnh tốc độ lên rất cao mà không bị bọt và trào ra ngoài. Tốc độ càng cao thì thời gian hòa tan càng ngắn. ở đây thể hiện rõ trong kết quả bảng 8, trong cùng điều kiện thời gian hòa tan hoàn toàn giảm từ 5 phút 30 giây xuống còn 1 phút.

 

Nhóm nghiên cứu chế tạo thành công hệ thống dây chuyền sản xuất nước rửa tay 1000 lít tự động. Công suất tối đa đáp ứng 10 tấn/ngày/10 mẻ khuấy trộn đối với sản phẩm nước rửa tay của công ty (trung bình 2 giờ 1 mẻ sản xuất). Các chỉ tiêu về công suất, năng suất và chất lượng sản phẩm đều đạt và vượt mức mục tiêu đề tài đặt ra, cụ thể:

- Công suất: tối đa có thể chạy mẻ 1100 kg so với dây chuyền cũ là 450 kg tăng 144% (kế hoạch đề tài tăng 100%).

- Năng suất (kế hoạch đề tài dự kiến trên 1 kg sản phẩm tạo ra: thời gian thực hiện sản xuất giảm khoảng 64% - 68%, đề xuất nhân lực thực hiện giảm đến 77.5%, lượng nước vệ sinh giảm đến 81.5%). Tổng thời gian thực hiện sản xuất tạo ra 1kg sản phẩm: giảm 73.6% so với dây chuyền cũ. Thời gian nhân lực thực hiện sản xuất tạo ra 1kg sản phẩm: giảm 85% trong đó đặc biệt giảm hẳn những thao tác nặng, tiếp xúc trực tiếp đến hóa chất qua đó giảm nguy cơ phơi nhiễm hóa chất. Lượng nước tiêu tốn cho quá trình vệ sinh tính trên 1 kg sản phẩm: giảm 78.7 % so với dây chuyền cũ. Năng lượng tiêu thụ để tạo ra 1 kg sản phẩm: giảm 64% so với dây chuyền cũ.

- Chất lượng sản phẩm: đạt chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và quy định của pháp luật, ngoài ra có thể đóng dịch được ngay sau khi khuấy trộn và kiểm tra chất lượng (so với dây chuyền cũ phải đợi hết bọt mới đóng được).

Công năng phụ: Dây chuyền có thể đáp ứng nhu cầu về công nghệ cho việc chạy các sản phẩm mỹ phẩm như dầu gội, sữa tắm… hệ nhũ nóng và lạnh khác nhau.

Quá trình thực hiện đề tài các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ công nhân viên thực hiện đã được khuyến khích và phát huy. Nhiều sáng kiến thực hiện đã giúp rút ngắn về thời gian thực hiện đề tài. Tăng độ đồng nhất chất lượng sản phẩm sau khi khuấy trộn, có thể đóng gói được ngay. Giảm phát thải và tiết kiệm năng lượng, chi phí xử lý chất thải. Tiết kiệm chi chí nhân công. Giảm giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. 

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài tại Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học và công nghệ Hải Phòng./.