Chuyên mục
| Đang trực tuyến : | 1916 |
| Tổng truy cập : | 57,998 |
Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN
Nghiên cứu xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất giống và nuôi thương phẩm cầu gai đen (Diadema sentosum) tại Hải Phòng (17/12/2025)
Cầu gai đen (Diadema setosum) thuộc lớp Echinoidea là loài cầu gai có kích thước tương đối lớn, sản phẩm sinh dục cầu gai có giá trị dinh dưỡng cao, đang được thị trường ưa chuộng và thu mua với giá cao. Tại Việt Nam, cầu gai đen phân bố tự nhiên ở các vùng biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa và Kiên Giang. Tuy nhiên, nguồn lợi cầu gai tự nhiên đang chịu áp lực lớn từ hoạt động khai thác quá mức, dẫn đến sự suy giảm đáng kể về mật độ và chất lượng quần thể. Hải Phòng là nơi trước đây đối tượng cầu gai đen phân bố tự nhiên với trữ lượng tương đối lớn, môi trường sinh thái phù hợp cho cầu gai đen sinh trưởng và phát triển. Tổng diện tích mặt nước biển quanh các đảo Cát Bà, Long Châu, Bạch Long Vỹ - nơi có các rạn đá, san hô, hệ sinh thái rong cỏ biển có thể nuôi cầu gai lên đến 6.500 ha. Vì vậy, Hải Phòng là địa phương có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển đối tượng cầu gai đen. Tuy vậy, đến nay tại Hải Phòng chưa có công trình nào nghiên cứu tìm hiểu về cầu gai đen, nên rất cần phải có những hiểu biết cơ bản về đối tượng này. Theo đó, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam chủ trì thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất giống và nuôi thương phẩm cầu gai đen (Diadema sentosum) tại Hải Phòng, ThS. Phạm Văn Chiến làm chủ nhiệm.
Nghiên cứu xây dựng kỹ thuật sản xuất giống cầu gai đen tại Hải Phòng đã xác định được một số đặc điểm sinh học sinh sản của cầu gai đen tại Hải Phòng như: hình thái tuyến sinh dục và cơ cấu giới tính, các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cầu gai đen, mùa vụ sinh sản, kích thước thành thục sinh dục lần đầu, sức sinh sản. Trong đó cũng xác định được kích thước thành thục sinh dục lần đầu của cầu gai đen được nằm trong nhóm có kích thước từ 30 mm trở lên. Đây là cơ sở để đề nghị khi cho sản xuất giống nhân tạo cầu gai đen nên sử dụng bố mẹ có chiều dài >30 mm, khối lượng >50 g. Kết quả nghiên cứu đã xác định được một số thông số kỹ thuật như: thức ăn nuôi vỗ cầu gai bố mẹ có thể sử dụng kết hợp giữa thức ăn tự nhiên (rong biển tươi) và thức ăn nhân tạo (tự chế biến); kích thích cầu gai đen bố mẹ sinh sản bằng cách kết hợp sốc nhiệt và sốc độ mặn khi giảm xuống còn 20‰; ngưỡng độ mặn ương nuôi ấu trùng trôi nổi 30-35‰. Ngưỡng độ mặn ương nuôi ấu trùng xuống đáy rộng hơn từ 25-35‰ là phù hợp. Thức ăn ương nuôi ấu trùng cầu gai đen có thể sử dụng phối hợp giữa hợp tảo tươi và hỗn hợp thức ăn công nghiệp để cho ăn. Mật độ ương nuôi ấu trùng trôi nổi từ 1-3 con/ml. Mật độ ương nuôi ấu trùng xuống đáy từ 1-3 cá thể/cm2. Từ các kết quả thí nghiệm nghiên cứu các cơ sở khoa học về nuôi vỗ cầu gai đen bố mẹ, kích thích cầu gai đen bố mẹ sinh sản, ương nuôi các giai đoạn ấu trùng đã đề xuất được Quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cầu gai đen (Diadema setosum) tại Hải Phòng gồm các bước: Lựa chọn và nuôi vỗ cầu gai đen bố mẹ; Kích thích sinh sản, thu trứng; Ấp nở thu ấu trùng trôi nổi; Ương nuôi ấu trùng trôi nổi đến giai đoạn xuống đáy; Ương nuôi ấu trùng giai đoạn xuống đáy đến con giống; Ương giai đoạn bắt đầu xuống đáy; Ương giai đoạn từ lúc bắt đầu hình thành con giống đến giống cấp I; Thu và vận chuyển cầu gai đen giống; Phòng bệnh trong quá trình ương nuôi.

Cầu gai thu tại mô hình thử nghiệm.
Trên cơ sở áp dụng các bước kỹ thuật của quy trình đã được đề xuất, nhóm nghiên cứu tiến hành thử nghiệm mô hình sản xuất giống cầu gai đen tại Trại sản xuất giống hải sản của Công ty Thủy sản Hùng Hải với quy mô phục vụ sản xuất giống cầu gai 500m2, công suất 30.000-50.000 con giống/đợt. Với đợt kích thích sinh sản thành công, ấp nở và thu khoảng 3.507x106 ấu trùng trôi nổi, tỷ lệ nở đạt trung bình qua các đợt là 90,65%. Các kết quả ấp nở, thu ấu trùng trôi nổi cho thấy, những đợt sản xuất vào chính mùa vụ sinh sản, tuyến sinh dục chín đồng đều hơn, tỷ lệ thụ tinh, nở cao hơn. Qua 5 đợt sản xuất, đưa 3.507 triệu ấu trùng trôi nổi vào ương nuôi, quá trình ương nuôi giai đoạn ấu trùng trôi nổi đến giai đoạn xuống đáy thu được 460,9 triệu ấu trùng. Tỷ lệ sống của ấu trùng ương nuôi giai đoạn trôi nổi đạt trung bình 13,10%. Tổng số hậu ấu trùng có hình thái ngoài tương tự cầu gai đen (bắt đầu hình thành con giống) thu được là 1.121,7 vạn con. Kết quả ương nuôi giai đoạn giống cấp I, tổng số cầu gai đen cấp I thu được 27,1 vạn con, kích cỡ 4-5 mm. Tỷ lệ sống ương nuôi cầu gai đen giống cấp I ở các đợt có sự khác nhau. Tỷ lệ sống 5 đợt đạt trung bình 2,42% so với giai đoạn trước đó. Nghiên cứu thu và vận chuyển giống cấp I được thực hiện bằng cách rút cạn nước trong bể, hốt hết lớp đáy bùn cát có chứa cầu gai đen đưa vào thùng nhựa có sục khí, sau hứng túi ở lù xả, xả nước thu những con còn sót lại đưa vào thùng chứa cầu gai đen. Thùng nhựa có sục khí, hạ thấp nhiệt độ 20-220C bằng túi đá lạnh. Với quãng đường dài, thời gian vận chuyển dài thì việc vận chuyển con giống cấp I có hiệu quả nhất là vận chuyển kín, bơm oxy. Kết quả thử nghiệm 5.000 con giống cấp I được đóng trong túi nilon kích thước 24x58 cm, nước chiếm 1/3 thể tích, bơm oxy, nhiệt độ vận chuyển là 22-230C, trong thời gian 12 giờ, tỷ lệ sống >90%. Nghiên cứu các biện pháp phòng bệnh trong quá trình ương nuôi cầu gai đen theo nguyên tắc phòng bệnh tổng hợp để ngăn chặn và kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bệnh trong hệ thống nuôi, duy trì môi trường nuôi không bị ô nhiễm, tăng cường sức đề kháng cho đối tượng nuôi. Nghiên cứu cũng cho thấy, quá trình sản xuất giống cầu gai đen cần nuôi các loài rong, tảo làm thức ăn cho ấu trùng các giai đoạn (giai đoạn trôi nổi và giai đoạn sống bám đáy). Các loài rong làm thức ăn cho nuôi vỗ và cầu gai giống là rong câu ((Gracilaria sp), rong mơ (Sagassum spp). Các loài tảo làm thức ăn cho ương nuôi ấu trùng và cầu gai đen giống là: (N. Oculata; I. Galbana; Chaetoceros spp; T. Chui; Chroomonas salina, Navicula spp). Từ các kết quả sản xuất giống qua các đợt sản xuất của mô hình thử nghiệm cho thấy, đơn giá sản xuất của con giống đạt trung bình 3.784 đồng/con. Hiện nay trên thị trường chưa có phân phối mua bán giống cầu gai để có thể đánh giá dựa trên giá bán. Tuy nhiên, chi phí này bao gồm cả chi phí nghiên cứu, hoàn thiện kỹ thuật trong sản xuất, nên có thể thấy rằng giá thành sản xuất là cao so với các loại giống thủy sản thân mềm. Đây là mô hình thử nghiệm, để đạt được hiệu quả sản xuất cao hơn, giảm giá thành sản phẩm cần tiếp tục có những cải tiến kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống, nhất là giai đoạn xuống đáy sống bám.
Về nghiên cứu quy trình kỹ thuật nuôi cầu gai đen thương phẩm tại Hải Phòng, kết quả nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố kỹ thuật nuôi cầu gai đen thương phẩm theo hình thức nuôi trên bãi triều với mật độ nuôi từ 10-15 con/m2; có thể sử dụng kết hợp thức ăn tự nhiên và thức ăn nhân tạo để cho ăn, thức ăn nhân tạo có thể thay thế vào những thời gian không có thức ăn tự nhiên. Từ những kết quả nghiên cứu thử nghiệm đã đề xuất được quy trình nuôi cầu gai đen thương phẩm tại Hải Phòng gồm các bước: Chọn địa điểm nuôi; Cải tạo bãi nuôi; Thả giống; Cho ăn, quản lý và chăm sóc; Thu hoạch và vận chuyển. Nghiên cứu cũng thử nghiệm mô hình nuôi cầu gai đen thương phẩm tại Hải Phòng được thực hiện tại trại vùng triều rạn đá vùng biển Bạch Long Vỹ; diện tích áp dụng 0,2-0,3 ha/khu vực; thời gian nuôi 8-9 tháng/vụ; kích cỡ thu hoạch >30 mm, khối lượng >50 gam/con. Qua quá trình triển khai mô hình thử nghiệm cho thấy, từ con giống sản xuất nhân tạo, cầu gai đen có thể sinh trưởng và phát triển ngoài tự nhiên. Từ kích cỡ giống thả ban đầu 0,79 g/con, sau 8-9 tháng nuôi, kích cỡ tại các khu vực nuôi đạt trung bình 42,7 mm/con, trọng lượng trung bình 60,15 g/con. Tỷ lệ sống trung bình 61,57%. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, việc phát triển nuôi cầu gai đen, thả giống cầu gai đen từ nguồn giống sản xuất nhân tạo vào môi trường tự nhiên để bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi là hoàn khả thi.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Hải Phòng./.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị các di tích khảo cổ trên... (15/12/2025)
- Xây dựng mô hình sản xuất thương phẩm giống ngô nếp lai HN92 trên địa bàn tỉnh Hải... (12/12/2025)
- Xây dựng mô hình sản xuất thương phẩm giống lúa nếp KING 6 trên địa bàn tỉnh Hải... (11/12/2025)
- Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức nâng cao về khởi... (10/12/2025)
- Định hướng và giải pháp đào tạo nghề của thành phố Hà Nội đến năm 2030 (09/12/2025)
