Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 6812
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN

Nghiên cứu xây dựng quy trìnhhttp://hpstic.vn/ImageDatas/Post/nam-2023/thang-9/57013-ca-nac.jpg sản xuất giống và thử nghiệm nuôi thương phẩm cá nác (Boleophthalmus pectinirostris (Linnaeus, 1758) tại Hải Phòng (25/09/2023)

Cá nác là loài cá có giá trị kinh tế cao, sống ở bãi triều vùng nước lợ, có kích thước cơ thể nhỏ (10-35 gr/con), thịt thơm ngon, là đặc sản khi tươi sống và phơi khô. Cá nác có giá bán cao từ 250-280 đ/kg (70-80 con/kg) nên người dân khai thác bằng nhiều hình thức dẫn đến nguồn lợi tự nhiên cá nác ở nước ta ngày càng suy giảm.

Để đáp ứng được nhu cầu thực tế Trung tâm Phát triển nghề cá vịnh Bắc Bộ đã tiến hành triển khai đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống và thử nghiệm nuôi thương phẩm cá nác (Boleophthalmus pectinirostris (Linnaeus, 1758) tại Hải Phòng”, đề tài thực hiện từ tháng 11/2019 - tháng 12/2021. Kết quả đề tài thu được 02 quy trình: Quy trình sản xuất giống nhân tạo cá nác và thử nghiệm nuôi thương phẩm các nác từ nguồn giống nhân tạo sẽ phục vụ phát triển nghề nuôi thủy sản tại Hải Phòng sẽ góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, tận dụng và mở rộng diện tích vùng nước nhạt và nước lợ, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho cộng đồng ngư dân góp phần bảo tồn, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp nguồn thực phẩm cho thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu.

Sau 28 tháng triển khai, nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả từ 02 quy trình như sau:

* Quy trình sản xuất giống nhân tạo cá nác:

Cá nác được nuôi vỗ cho ăn bằng thức ăn 50% công nghiệp + 50% cá tạp đạt tỷ lệ thành thục 80,0±3,84%, sức sinh sản tuyệt đối cá nuôi vỗ trung bình 4.561±278 trứng/g cá (dao động từ 3.431-6.263 trứng/g cá) và sức sinh sản tương đối trung bình từ 355±14 trứng/g cá. Liều lượng kích dụng tố kích thích cá sinh sản phù hợp là: LHRHa 3µg ở liều tiêm sơ bộ và LHRHa 4µg + HCG 1.500UI + DOM 5mg/kg cho tỷ lệ cá cái đẻ trứng cao nhất đạt 60% va thời gian hệu ứng thốc là 51h10 phút cá bắt đầu để trứng, tỷ lệ trứng thụ tinh đạt 84,6%, tỷ lệ nở của trứng 76,3%

Giai đoạn ương cá bột lê cá hương sử dụng thức ăn: 50% (P.similis (50-70 µm) + 20% (naupliis của copeppda và copepod loại nhỏ dòng Labidocera pavo và Calanopia thompsoni < 80 µm), mật độ thức ăn 10ct/ml + Lansy 10% + Fippak 10% + Tảo khô 10% cho tỷ lệ sống ấu trùng đạt cao nhất 5,6%.

Giai đoạn ương cá hương lên cá giống thức ăn phù hợp nhật là Copepoda với mật độ 4-5 ct/ml + Artemia 4-5ct/ml + thức ăn tổng hợp 10-12g/vạn cá/ngày cho tỷ lệ sống đạt cao nhất sau 30 ngày ương nuôi là 80,5-81,3%.

Kết quả thực nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá nác đạt tỷ lệ nuôi vỗ thành thục dao động từ 70,20-72,94%, trung bình đạt 71,18%. Tỷ lệ kích thích cá sinh sản bằng kích dục tốt đạt từ 59,45-62,90%, trung bình đạt 61,62%.

Kết quả thực nghiệm ương nuôi ấu trùng từ giai đoạn cá bột lên cá hương đạt tỷ lệ sống 6,0-7,4%, trung bình 6,5%. Từ cá hương lên cá giống đạt trung bình từ 81,1%. Qua 4 đợt thực nghiệm sản xuất giống nhân tạo cho thấy cá chỉ tiêu kỹ thuật đạt được tương đối ổn định.

* Quy trình nuôi thương phẩm các nác từ nguồn giống nhân tạo:

Chuẩn bị ao nuôi: ao nuôi thuận lợi việc cấp và thoát nước, cải tạo, bón vôi, phân gay màu, có độ pH: 7,5-8,5, S‰: 10-15‰; Cá giống: chọn cá giống khỏe mạnh, có kích cỡ đồng đều, không có dâu hiệu bệnh. Kích cỡ cá thả: 2,5-3,0cm/con. Mật độ nuôi: 50con/m2.

Chăm sóc quản lý ao nuôi: Thường xuyên kiểm tra cá xung quanh ao. Định kỳ thay nước từ 10-15 ngày/lần, lượng nước thay 20-50%. Môi trường ao nuôi nhiệt độ 25-30%, độ trong 20-50cm, độ muối 10-15‰.

Thức ăn: 25% cá tạp + 25% bột cám gạo + 50% công nghiệp độ đạm, 28%/khẩu phần cho ăn trong ngày. Thức ăn được bổ sung vitamin tổng hợp và khoáng chất để làm tăng sức đề kháng cho cá 5g/kg thức ăn. Hàng ngày theo dõi hoạt động và khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức cho phù hợp.

Sau 6 tháng nuôi thương phẩm cá nác ở ao 1 là 14,9±0,04cam/con, ao 2 15,2±0,05cm/con. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối trung bình DLG (cm/ngày) của chều dài cá nác cao nhất là ao 2 tương ứng đạt 0,70 cm/ngày; ao số 1 có tốc độ sinh trưởng đạt 0,068 cm/ngày. Tốc độ sinh trưởng tương đối SGR (%/ngày) của chiều dài cá nác ao 1, ao 2 lần lượt tương ứng là 5,73%/ngày; 5,85%/ngày.

Đề tài bước đầu đánh gia sơ bộ hiệu quả kinh tế sản xuất gióng nhân vạo và nuôi thương phẩm cá nác góp phần khôi phục, bảo tồn đa dạng sịnh học và nguồn lợi tự nhiên mà còn đa dạng hóa giống loài nuôi, đem lại hiệu quả kinh teescao. Đồng thời tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, duy trì, phát triên phong trào nuôi thủy sản bền vững cho ngư dân ven biển./.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài tại Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học và công nghệ Hải Phòng; 

Đơn vị có nhu cầu chuyển giao công nghệ sản xuất xin liên hệ Trung tâm Phát triển nghề cá vịnh Bắc Bộ. Địa chỉ: 224 Lê lai, Ngô Quyền, Hải Phòng./.