Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 1875
Tổng truy cập : 57,998

Thông tin kết quả nhiệm vụ KH&CN

Xây dựng mô hình sản xuất thương phẩm giống lúa nếp KING 6 trên địa bàn tỉnh Hải Dương (nay là thành phố Hải Phòng) (11/12/2025)

Tỉnh Hải Dương có diện tích đất tự nhiên 166.827,8 ha. Diện tích đất nông nghiệp 104.680,47ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp khoảng 83.051,78 ha, diện tích đất trồng lúa 58.375,99 ha, trong đó năm 2023 diện tích gieo cấy toàn tỉnh là 108.325 ha trong đó, diện tích các giống lúa nếp là 16.160,6 ha chiếm khoảng 15% diện tích gieo cấy. Tổng sản lượng lúa của 1 tỉnh mỗi năm khoảng 700.000 - 800.000 tấn. Các giống lúa nếp gieo cấy tại Hải Dương, ngoài giống lúa nếp Quýt, nếp Xoắn, nếp Cái Hoa vàng đặc sản chỉ gieo cấy được vụ Mùa, nhóm các giống nếp 415, nếp 352, nếp 87, nếp 97, nếp Lang Liêu, DT22, .. đều cấy được cả 2 vụ, tuy nhiên giống lúa nếp 352, nếp 87, nếp 97 có xu hướng giảm dần về diện tích, nhất là giống nếp 352, nếp 87, nếp 97 do giống đã được sản xuất nhiều năm, khả năng chống chịu sâu bệnh kém, nhất là bệnh đạo ôn, rầy nâu gây hại, khả năng sinh trưởng phát triển trên chân đất vàn thấp, đất chua kém; các giống nếp 415 và DT22 có chất lượng gạo tốt hơn nhưng gieo cấy trong vụ Xuân thường bị nhiễm đạo ôn nặng, vụ Mùa giống nếp 415 mẫn cảm với thời tiết nắng nóng giai đoạn trỗ dẫn đến tỷ lệ lép cao nên năng suất thường không ổn định. Vì vậy, việc lựa chọn bổ sung thêm các giống lúa nếp chất lượng, ngắn ngày, chống chịu tốt với sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, có giá trị thương mại cao vào cơ cấu sản xuất lúa của tỉnh là rất cần thiết. Giống lúa nếp KING 6 của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Năm 2017, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Bắc Hải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả cho Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Phát triển Nông nghiệp ADI. Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Nông nghiệp ADI đã đăng ký trong khảo nghiệm VCU các tỉnh phía Bắc vụ Xuân 2018 và khảo nghiệm sản xuất (Xuân 2018, Mùa 2018) do Trạm dịch vụ Kỹ thuật Nông nghiệp Đại Mỗ thực hiện với tên gọi “Nếp Thơm Hùng Vương 6” đồng thời làm thủ tục hồ sơ đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới với tên “Nếp Thơm Hùng Vương 6” và được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng mới số 34.VN.2017 ngày 21/7/2017 của Cục Trồng trọt với tên gọi “Nếp Thơm Hùng Vương 6”. Hồ sơ công nhận sản xuất thử đã xin Cục trồng trọt đổi tên giống thành KING 6 trong Quyết định công nhận sản xuất thử số 299/QĐ-TT-CLT ngày 19/9/2019. Giống lúa nếp KING 6 được công nhận lưu hành theo quyết định số 203/QĐ- TT-CLT ngày 25/10/2021 với mã số công nhận lưu hành: CNLH.2021.23. Qua kết quả khảo nghiệm sản xuất và kết quả sản xuất thử đã thể hiện các ưu điểm nổi trội là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn (vụ xuân 130- 135 ngày, vụ mùa 110-115ngày), sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng thích ứng rộng, chịu rét khá, chịu chua tốt, có thể gieo cấy trên đất vàn thấp đến vàn cao, nhiễm trung bình một số loại sâu bệnh (như bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu), cho năng suất cao cả 2 vụ, hạt gạo to, đẹp, khối lượng 1.000 hạt cao (31-32gam), cơm ngon, mềm mùi hơi thơm, đáp ứng được nhu cầu của thị trường về sản xuất hàng hóa như: nấu ăn, chế biến các loại bánh và dễ tiêu thụ, nhằm bổ giống lúa nếp đáp ứng được thị trường hiện nay. Trước thực tế đó, Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Ứng dụng khoa học - công nghệ Hải Phòng chủ trì thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình sản xuất thương phẩm giống lúa nếp KING 6 trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, KS. Nguyễn Thị Hồng Thủy làm chủ nhiệm.

 

 

Đề tài tiến hành nghiên cứu tình hình sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh, về năng suất, hiệu quả kinh tế của giống lúa nếp KING 6 tại Định Sơn (Cẩm Giàng), Quốc Tuấn (Nam Sách), lúa Nếp 415 là giống đối chứng đang sản xuất phổ biến tại địa điểm thực hiện mô hình và có đặc tính nông học, chất lượng gạo tương tự giống lúa nếp KING 6.

Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất thương phẩm giống lúa nếp KING 6 trên địa bàn tỉnh Hải Dương ở 02 địa điểm Định Sơn và Quốc Tuấn cho thấy tỷ lệ nảy mầm cao, đạt từ 95-98%, chiều cao từ 113,7-117,8 cm, tương đương so với giống đối chứng trong cả vụ Xuân và vụ Mùa. Khả năng đẻ nhánh của giống lúa nếp KING 6 ở mức khá, thời gian sinh trưởng từ 113-117 ngày trong vụ Mùa và 135-138 ngày trong vụ Xuân, dài hơn giống đối chứng nếp 415 từ 3-5 ngày. Trong vụ Mùa 2024, giống nếp KING 6 không nhiễm đến nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh chính; không nhiễm đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bạc lá, rầy nâu. Giống nếp KING 6 bị sâu cuốn lá, sâu đục thân nhẹ hơn so với nếp 415. Vụ Xuân 2025, giống nếp KING 6 không nhiễm đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bạc lá nhưng bị bệnh khô vằn, sâu  cuốn lá, sâu đục thân nhẹ hơn so với giống đối chứng nếp 415. Thực tế theo dõi mô hình ngoài đồng ruộng trong vụ Mùa 2024, giống lúa nếp KING 6 có tổng số hạt trên bông và số hạt chắc trên bông, khối lượng 1.000 hạt của giống nếp KING 6 đều cao hơn giống đối chứng. Năng suất của lúa nếp KING 6 trung bình đạt 55,05 tạ/ha cao hơn đối chứng 7,95 tạ/ha. Vụ Xuân năm 2025, giống nếp KING 6 có tổng số hạt trên bông và số hạt chắc trên bông so với giống nếp 415 ngang nhau, nhưng khối lượng 1.000 hạt của giống nếp KING 6 cao hơn giống đối chứng. Năng suất lúa nếp KING 6 trung bình đạt 65,85 tạ/ha cao hơn so với đối chứng 3,57 tạ/ha. Đánh giá chất lượng cảm quan cơm của giống nếp KING 6 tương đương giống nếp 415, nhưng KING 6 có mùi thơm và vị ngon hơn, phù hợp với nấu ăn và làm bánh. Về hiệu quả kinh tế, giống nếp KING 6 trong vụ Mùa 2024 cao hơn so với nếp 415 là 12.938.500 đồng/ha, vụ Xuân cao hơn đối chứng là 5.074.000 đ/ha.

Nghiên cứu ảnh hưởng về mật độ cấy độ cấy bằng mạ khay cấy máy đến năng suất lúa nếp KING 6, tại vụ Mùa, ở mật độ 18,5 khóm/m2, năng suất đạt từ 62,39 - 62,57 tạ/ha; ở mật độ 21 khóm/m2 cho năng suất từ 61,54 - 62,17 tạ/ha; mật độ cấy 24 khóm/m2 cho năng suất đạt từ 60,63 - 61,76 tạ/ha; ở mật độ 16 khóm/m2, năng suất đạt từ 59,36 - 59,39 tạ/ha. Bước đầu thử nghiệm về mật độ cấy máy cho thấy, ở mật độ cấy trong vụ Mùa là 18,5 khóm/m2 cho năng suất cao nhất, sau đó đến mật độ 21 khóm/m2, sau đó 24 khóm/m2 và 16 khóm/m2. Vụ Xuân, mật độ cấy 18,5 khóm/m2 cho năng suất cao nhất từ 68,74 - 68,98 tạ/ha. Như vậy, ở cả 2 vụ, mật độ cấy máy 18,5 khóm/m2 cho năng suất cao nhất.

Từ quy trình kỹ thuật áp dụng cho xây dựng mô hình và qua thực tế 02 vụ triển khai xây dựng mô hình tại một số hợp tác xã cả tại Cẩm Giàng, Nam Sách, quy trình hướng dẫn của một số hộ dân, nhóm nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất lúa nếp KING 6 để áp dụng vào sản xuất, cụ thể: sử dụng phân tổng hợp NPK (5-10-3): 350-400kg và (16-8-16): 350-400kg; bón lót lượng NPK 350-400 kg (5-10-3) với lượng thúc lần 1: 60-70% của 350-400 (16-8-16), thúc lần 2: 30-40% của 350-400 kg (16-8-16); mật độ cấy máy bằng mạ khay vụ Xuân và vụ Mùa đều từ 18,5-21 khóm/m2; lượng giống cho 01ha từ 45-50 kg/ha. Ban chủ nhiệm đề tài cũng tổ chức các hoạt động tuyên truyền và đánh giá về khả năng duy trì, nhân rộng của mô hình.

Với kết quả nghiên cứu trên đã khẳng định sự phù hợp sản xuất của giống lúa nếp KING 6 với điều kiện sinh thái, sản xuất của tỉnh Hải Dương (nay là thành phố Hải Phòng). Giống lúa có nhiều ưu điểm, bổ sung thêm một giống nếp có năng suất, chất lượng và có khả năng sản xuất 02 vụ/năm.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Hải Phòng./.