Liên kết website
Thống kê truy cập
Đang trực tuyến : 55228
Tổng truy cập : 57,998

Bà con cần biết

Phòng chống dịch tả lợn Châu Phi (05/03/2019)

 

Bệnh dịch tả lợn châu Phi là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do vi rút gây ra. Bệnh có đặc điểm lây lan, gây bệnh ở mọi lứa tuổi và ở mọi loài lợn (cả lợn nhà và lợn hoang dã). Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng, với tỷ lệ chết cao lên đến 100%.

Dịch tả lợn Châu Phi hiện đang bùng phát và có chiều hướng lây lan nhanh. Trên cả nước hiện có 7 tỉnh/thành xuất hiện dịch. Tại Hải Phòng, tính đến ngày 3/3/2019, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 9 xã thuộc 3 huyện với số lượng bắt buộc phải tiêu hủy là 1.298 con.

Để hạn chế thiệt hại do dịch tả lợn Châu Phi gây ra, bà con cần lưu ý:

*Đặc điểm và triệu chứng của bệnh dịch tả lợn Châu Phi

1. Đặc điểm chung

Bệnh dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) do một loại vi rút có sức đề kháng cao trong môi trường gây ra. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang vi rút trong thời gian dài, có thể là vật chủ mang trùng suốt đời, do vậy khó có thể loại trừ được bệnh nếu để xảy ra bệnh DTLCP.

Vi rút DTLCP có sức đề kháng cao, có thể tồn tại trong chất tiết, dịch tiết, trong xác động vật, trong thịt lợn và các chế phẩm từ thịt lợn như xúc xích, giăm bông, salami. Vi rút có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, đặc biệt là trong các sản phẩm thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao, trong thời gian dài từ 3 - 6 tháng. Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C trong 70 phút hoặc ở 60°C trong 20 phút.

Vi rút DTLCP lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm vi rút như: chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm vi rút và ăn thức ăn thừa chứa thịt lợn nhiễm bệnh hoặc bị ve mềm cắn.  

2. Triệu chứng của bệnh

Chẩn đoán lâm sàng

2.1. Thể quá cấp tính là do vi rút có độc lực cao, lợn sẽ chết nhanh, không biểu hiện triệu chứng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết.

2.2. Thể cấp tính là do vi rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (40,5 - 42°C); trong 2 - 3 ngày đầu tiên, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.

+ Lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm chỗ có bóng râm hoặc gần nước.

+ Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là ở vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng, có thể có màu sẫm xanh tím.

+ Trong 1 - 2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu.

+ Lợn sẽ chết trong vòng 6 - 13 ngày hoặc có thể kéo dài đến 20 ngày. Lợn mang thai có thể sẩy thai ở mọi giai đoạn. Tỷ lệ chết cao lên tới 100%. Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi rút thể mạn tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi rút DTLCP trong suốt cuộc đời.

2.3. Thể á cấp tính gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình. Bệnh kéo dài 5 - 30 ngày, nếu máu ứ trong tim (cấp tính hoặc suy tim) thì lợn có thể chết, lợn mang thai sẽ sẩy thai, lợn chết trong vòng 15 - 45 ngày, tỷ lệ chết khoảng 30 - 70%. Lợn có thể khỏi hoặc bị bệnh mãn tính.

2.4. Thể mãn tính gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp. Triệu chứng kéo dài 2 - 15 tháng, có tỷ lệ chết thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi rút gây nên bệnh sẽ trở thành dạng mãn tính.

Chẩn đoán phân biệt DTLCP và dịch tả lợn cổ điển

- DTLCP và dịch tả lợn cổ điển khó có thể chẩn đoán phân biệt nếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. Vì vậy, trong mọi trường hợp, phải lấy mẫu xét nghiệm tại phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh.

- Các bệnh khác cần được chẩn đoán phân biệt với bệnh DTLCP bao gồm các bệnh: Bệnh tai xanh (PRRS), đặc biệt là thể cấp tính; bệnh đóng dấu lợn; bệnh phó thương hàn; bệnh tụ huyết trùng; bệnh liên cầu khuẩn do Streptococcus sui; bệnh Glasser; bệnh ký sinh trùng đường máu do Trypanosoma gây ra; Hội chứng viêm da sưng thận do PCV2; bệnh giả dại ở lợn choai và bị ngộ độc muối.

Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam

 

*Các biện pháp phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi

 

1. Khi chưa phát hiện dịch tả lợn Châu Phi:

- Không vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.

- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, điểm giết mổ lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất, hàng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.

- Tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để dịch lây lan trên diện rộng. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân, phải lấy mẫu (trước khi tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để chẩn đoán, xét nghiệm.

2. Khi phát hiện có dịch:

2.1.Không điều trị lợn bệnh, lợn nghi mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi.

2.2. Phải tiêu hủy lợn, sản phẩm lợn bị bệnh

- Lợn bị bệnh dịch tả lợn Châu Phi: buộc phải tiêu hủy toàn bộ số lợn trong chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính với dịch tả lợn Châu Phi  

- Lợn có triệu chứng lâm sàng của dịch tả lợn Châu Phi nằm trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, phải tiêu hủy trong vòng 48 giờ, không phải chờ đến khi có kết quả xét nghiệm.

- Đối với các dãy còn lại, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và kiểm tra thường xuyên, trường hợp phát hiện có nguy cơ lây nhiễm cao, thực hiện tiêu hủy toàn trang trại.

- Các bước tiêu hủy lợn bệnh phải thực hiện theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

2.3. Khoanh vùng ổ dịch

- Vùng bị dịch uy hiếp: Trong phạm vi 3km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh khử trùng tiêu độc liên tục 1lần/ ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 3 tuần/tuần trong 3 tuần tiếp theo; kết hợp theo dõi chặt chẽ.

- Vùng giám sát dịch bệnh: Trong phạm vi 10km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 1 lần/tuần liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi có ổ dịch; kết hợp theo dõi chặt chẽ.

2.4. Dừng vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn

- Không vận chuyển lợn, các sản phẩm lợn, lợn con, lợn giống ra vào vùng dịch.

- Chỉ được phép giết mổ khi có kết quả lợn âm tính với dịch tả lợn Châu Phi của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

2.5. Quản lý chăn nuôi và tái đàn sau hết dịch

- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, điểm giết mổ lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất, hàng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.

- Thời điểm tái đàn sau dịch là 30 ngày kể từ khi tiêu hủy lợn và đã thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định. Cơ sở từng bước nuôi tái đàn với số lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi. Sau khi tái đàn được 30 ngày, thực hiện lấy mẫu xét nghiệm, nếu âm tính với dịch tả lợn Châu Phi, cơ sở mới được nuôi tái đàn 100%.

Nguồn: UBND thành phố Hải Phòng

*Cơ chế hỗ trợ lợn bị tiêu hủy do dịch tả lợn Châu Phi

Khoản b, Điều 4 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định, mức hỗ trợ với chăn nuôi gia súc, gia cầm thiệt hại do dịch bệnh như sau: Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy là 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn.

Như vậy, 1kg lợn hơi tiêu hủy do bệnh dịch tả lợn Châu Phi người chăn nuôi sẽ được hỗ trợ 38.000 đồng.

Về quy trình, thủ tục để được nhận hỗ trợ, ông Phạm Văn Công, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hải Phòng cho biết, với dịch tả lợn Châu Phi thời gian công bố hết dịch là 30 ngày, từ ngày công bố dịch không phát sinh thêm ổ dịch tả lợn Châu Phi mới.

Tức là sau 30 ngày từ ngày công bố dịch, nếu không phát sinh thêm ổ dịch tả lợn Châu Phi mới, các cơ quan chức năng, bao gồm Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp (tỉnh, huyện, xã) phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y, chính quyền địa phương rà soát thống kê, kiểm kê khối lượng, số lượng cụ thể lợn bị tiêu hủy để làm đề xuất hỗ trợ.

Thời gian từ khi thống kê đến khi nhận được hỗ trợ tùy vào quy mô, mức độ của dịch cũng như nguồn ngân sách của các địa phương, nhưng về cơ bản người chăn nuôi sẽ nhận được đầy đủ 38.000 đồng/kg hơi theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP.

Các chi phí tổ chức lấy mẫu xét nghiệm, thuê người vận chuyển, đào hố tiêu hủy, rắc vôi, khử trùng, trang thiết bị bảo hộ… không liên quan hay khấu trừ từ nguồn hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi quy định tại Nghị định 02.

 

Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam